Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
Cập nhập: 20/9/2021 - Công ty luật Dragon
Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không? Mua hoặc bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
Mua hoặc bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không? Quy trình đặt cọc mua bán đất như thế nào? Là 2 câu hỏi mà Luật Dragon nhận được rất nhiều từ các bạn đọc giả trong thời gian qua. Dưới đây sẽ là câu trả lời từ Luật Dragon, mong các bạn đọc giả theo dõi.
>>> Xem ngay: Kinh nghiệm thuê luật sư tranh chấp đất đai
>>> Xem ngay: Phí thuê luật sư mới nhất

Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
- "Theo khoản 3 điều 167 của luật Đất đai, hợp đồng có tính chất chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp hoặc tặng lại quyền sử dụng đất và tài sản có liên quan đến đất này phải được công chứng hoặc chứng thực."
- "Theo khoản 2 điều 117 của luật Dân sự, trong trường hợp có quy định thì hình thức giao dịch dân sự là điều kiện của giao dịch dân sự."
- Giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu hoá nếu không tuân thủ đúng quy định về mặt hình thức
- Hai trường hợp sau đây là ngoại lệ khi giao dịch dân sự vi phạm quy định về điều kiện có hiệu lực về hình thức thì lại vô hiệu:

Quy định đặt cọc mua bán đất như thế nào?
- Có thể thấy, đặt cọc là việc của 1 bên ( gọi là bên đặt cọc) có giao dịch chuyển cho bên còn lại ( gọi là bên nhận cọc) một khoản tiền, một kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm có giá trị ( tất cả sẽ được gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn nhất định để đảm bảo giao kết có hiệu lực thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng đã được giao kết và thực hiện, tài sản đặt cọc sẽ được hoàn lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để hoàn thành nghĩa vụ trả tiền. Trong trường hợp bên đặt cọc từ chối việc giao kết và hoàn thành hợp đồng thì buộc phải trả cho bên đặt cọc tất cả tài sản đã đặt cọc kèm với một khoản tiền tương ứng với giá trị tài sản ấy.
- Điều 127, giao dịch dân sự sẽ vô hiệu hoá nếu 1 trong 2 bên bị lừa, cưỡng ép hoặc đe doạ. Lừa dối trong giao dịch là hành vi của 1 trong 2 bên hoặc có sự xuất hiện của bên thứ 3 làm 1 trong 2 bên có liên quan hiểu sau về tính chất của nội dung giao dịch đã xác lập.
- Điều 131, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự đã vô hiệu hoá.
