Công ty luật Dragon
Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội

Công ty luật Dragon

[Giải đáp] Người nước ngoài có được mua đất ở Việt Nam không?

Cập nhập: 10/27/2023 10:39:22 AM - Công ty luật Dragon

Bạn là người nước ngoài hoặc có người thân ngoại quốc đang muốn mua đất ở Việt Nam? Bạn muốn biết việc này có làm được không và điều kiên, thủ tục mua đất ở Việt Nam như thế nào?

Trong bài viết này, Luật sư Nguyễn Minh Long từ Công ty luật Dragon sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến việc người nước ngoài mua đất ở Việt Nam, cũng như cách thức để thực hiện giao dịch mua bán đất an toàn và hợp pháp.

1. Người nước ngoài có được mua đất ở Việt Nam không?

“Chào Luật sư! Chồng em là người Hàn Quốc, dự định trong năm nay gia đình em mua đất ở Việt Nam để xây nhà và định cư. Luật sư cho em hỏi, chồng em có được đứng tên trong sổ đỏ không và cần những giấy tờ, thủ tục nào không ạ? Em cảm ơn Luật sư” - Chị Hương Linh (Hàn Quốc)

Người nước ngoài có được mua đất và xây nhà ở Việt Nam không?

Người nước ngoài có được mua đất và xây nhà ở Việt Nam không?

Luật sư Nguyễn Minh Long: Chào bạn Hương Linh! Hiện nay theo pháp luật Việt Nam, người nước ngoài không được đứng tên trên Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Cụ thể, theo quy định tại điều 5 Luật Đất đai 2013, Khoản 3 Điều 7 và Điều 159 Luật Nhà ở 2014 - người nước ngoài không thuộc đối tượng đủ điều kiện được chuyển nhượng, giao quyền sử dụng đất. 

Thay vào đó, người nước ngoài chỉ có thể sở hữu nhà riêng trong dự án xây dựng nhà ở thương mại, ngoại trừ khu đất đặc biệt như đất cần đảm bảo an ninh quốc phòng.

Chi tiết điều 5 Luật Đất đai 2013:

"Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư."

Chi tiết Khoản 3 Điều 7 và Điều 159 Luật Nhà ở 2014:

"Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

…"

"Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ."

>>> Xem thêm: Mẫu giấy uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai

2. Việt kiều có được mua đất ở Việt Nam không?

“Chào luật sư. Mình là Việt Kiều di cư sang nước ngoài năm 75. Hiện tại mình muốn về Việt Nam mua đất ở hẳn liệu được không?” - Huỳnh Thị Tâm (Hoa Kỳ)

Luật sư Nguyễn Minh Long: Chào chị, qua câu hỏi của chị, tôi không rõ chị có quốc tịch Việt Nam hay không? Nếu có quốc tịch Việt Nam, chị vẫn có quyền mua và được sang tên quyền sử dụng đất như người trong nước. 

Ngược lại, nếu chị không có quốc tịch Việt Nam, chị sẽ chỉ được mua căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong các dự án BĐS tương tự như người nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 và Điều 159 Luật Nhà ở 2014 đã được tôi đề cập ở phần trên.

3. Thủ tục cho người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam

Quy định cho người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam

Quy định cho người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam

Người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở thương mại tại Việt Nam nếu đáp ứng được các điều kiện và thủ tục tại Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, cụ thể như sau:

"Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)."

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật sư Nguyễn Minh Long về thắc mắc “Người nước ngoài có được mua đất ở Việt Nam không?” và những thông tin liên quan về điều kiện, thủ tục mua Bất động sản cho người nước ngoài. 

>>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất

Nếu bạn đang có dự định mua đất, mua nhà và cần tư vấn thêm pháp lý trực tiếp với LS Long về vấn đề này, bạn có thể liên hệ với Công ty Luật Dragon qua thông tin sau:

Hotline: 1900.599.979(Miễn phí) - 098.301.9109

Email: dragonlawfirm@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/vanphongluatsudragon

Văn phòng Luật sư tại Hà Nội: Phòng 14.6, Tầng 14, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

Văn phòng Luật sư tại Long Biên: số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Long Biên, Hà Nội.

Văn Phòng Luật Sư tại Hải Phòng: Số 102, lô 14 đường Lê Hồng Phong, quận Hải An, TP Hải Phòng.

Hỗ trợ trực tuyến

Luật sư Nguyễn Minh Long

Điện Thoại: 098.301.9109

Tổng đài tư vấn trực tuyến:1900.599.979

Địa chỉ văn phòng: Phòng 14.6, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Email: dragonlawfirm@gmail.com

DMCA Protect

DMCA.com Protection Status
zalo Phone