Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cập nhập: 10/19/2023 9:32:33 AM - Công ty luật Dragon
Theo Luật Đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - tên đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn được gọi với cái tên không chính thức là “Sổ đỏ”) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp đối với người/nhóm người được đứng tên.
Vậy, cụ thể “cơ quan Nhà nước” nào sẽ có thẩm quyền cấp tài liệu này cho bạn? Hãy cùng LS. Nguyễn Minh Long của Công ty Luật Dragon giải đáp trong bài viết này.
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND
“Chào Luật sư, tôi muốn được vay thế chấp nhưng hiện tại đất chưa có sổ đỏ nên không thể thực hiện được. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, việc làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?” - Anh Minh (tỉnh Hà Giang).
Luật sư Nguyễn Minh Long: Chào anh Minh. Hiện tại, theo quy định ở Điều 105 Luật Đất đai 2013, sẽ có những cơ quan sau có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho:
- Hộ gia đình, cá nhân
- Cộng đồng dân cư
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Mặc dù có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng anh sẽ không làm việc với 2 cơ quan trên khi nộp hồ sơ. Việc tiếp nhận và trả hồ sơ sẽ thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Cụ thể, theo khoản 2 và 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ được quy định như sau:
- Trường hợp hộ gia đình/cá nhân: Nộp tại UBND cấp xã địa phương nơi có đất hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu địa phương chưa có chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, anh có thể nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Trường hợp là tổ chức: Anh sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ phận Một cửa tại UBND cấp tỉnh.
>>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đòi lại đất từ luật sư đất đai
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
“Luật sư cho em hỏi, hồ sơ để cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cần phải chuẩn bị những gì ạ?” - Chị Phương (tỉnh Bình Phước).
Luật sư Nguyễn Minh Long: Chào chị Phương. Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:
Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
3. Thẩm quyền cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người dân với cán bộ làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
“Chào LS. Long, tôi không may làm rách sổ đỏ và hiện tại đang có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Vậy, luật sư cho tôi hỏi cơ quan nào có thẩm quyền để làm việc này cho tôi? Tôi xin cảm ơn.” - anh Nam (Hà Nội)
Luật sư Nguyễn Minh Long: Chào anh Nam, đối với trường hợp cấp lại/cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh cần đến chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh (đối với tổ chức) để thực hiện thủ tục trên. Trong trường hợp địa phương chưa có lập Văn phòng đăng ký đất đai, anh hãy đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức) để thực hiện cấp đổi/cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thông tin này được quy định cụ thể tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP:
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
...
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật sư Nguyễn Minh Long đến từ Luật Dragon cho các câu hỏi liên quan đến thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hy vọng qua bài viết này, chúng tôi đã giúp bạn thuận lợi hơn trong việc xin cấp sổ đỏ của mảnh đất mình.
Nếu cần giải đáp thêm, liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 1900.599.979 - 098.301.9109 để được nhân viên pháp lý hỗ trợ sớm nhất.
Chúc bạn thành công!