Công ty luật Dragon
Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội

Công ty luật Dragon

Kế hoạch sử dụng đất là gì? Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất

Cập nhập: 12/29/2023 10:54:08 AM - Công ty luật Dragon

Kế hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ quan trọng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại Trung ương và địa phương quản lý đất đai hiệu quả, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Vậy cụ thể, kế hoạch sử dụng đất là gì, căn cứ để triển khai lập bao gồm những nội dung nào? Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất ra sao? Tất cả sẽ được Luật Dragon giải đáp trong bài viết dưới đây.

Kế hoạch sử dụng đất là gì?

Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. Thời gian của kỳ quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 “Luật Sửa đổi Bổ sung của 37 Luật liên quan đến Quy hoạch” là 10 năm. 

Với kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất an ninh - thời gian sẽ là 05 năm. Riêng với kỳ kế hoạch sử dụng đất tại cấp huyện, UBND cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm lập kế hoạch hàng năm. Cụ thể như sau:

Điều 6. Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai

1. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm.

2. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.

 

Ví dụ: Theo kế hoạch sử dụng tại Quận Bình Tân năm 2023 được phê duyệt trong Quyết định 2913/QĐ-UBND của UBND TP. Hồ Chí Minh, thành phố đã quy định chỉ tiêu một số loại đất tại địa bàn quận như sau:

 

1. Đất nông nghiệp: 548,46 hecta

Trong đó:

+ Đất trồng lúa: 244,70 hecta

+ Đất trồng cây hàng năm khác: 223,28 hecta

+ Đất trồng cây lâu năm: 43,59 hecta

2. Đất phi nông nghiệp: 4.653,63 hecta

Trong đó:

+ Đất quốc phòng: 12,10 hecta

+ Đất an ninh: 3,16 hecta

+ Đất khu công nghiệp: 385,01 hecta

>>> Xem thêm: Văn phòng luật sư tư vấn đất đai tại Hà Nội

Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất

Bản đồ quy hoạch Hà Nội 1/500 mới nhất đến năm 2030, 2050

Bản đồ quy hoạch Hà Nội 1/500 mới nhất đến năm 2030, 2050

Theo từng cấp quản lý, việc lập kế hoạch sử dụng đất sẽ dựa vào căn cứ khác nhau. Cụ thể:

Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

Theo khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018), căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia sẽ thực hiện dựa trên:

+ Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;

+ Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;

+ Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;

+ Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

Theo khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018), căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ được triển khai dựa trên:

+ Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;

+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;

+ Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;

+ Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;

+ Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo khoản 3 Điều 40 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018), kế hoạch sử dụng đất cấp huyện sẽ được lập dựa trên căn cứ:

+ Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

+ Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;

+ Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất an ninh

Theo khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018), kế hoạch sử dụng đất an ninh phải dựa trên những căn cứ sau khi lập:

+ Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh;

+ Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;

+ Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;

+ Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất

Nguyên tắc lập kế hoạch sử dụng đất dựa theo Luật đất đai 2023

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018), việc lập kế hoạch sử dụng đất phải thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:

+ Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh;

+ Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;

+ Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

+ Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;

+ Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

+ Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Hành vi vi phạm kế hoạch sử dụng đất

Căn cứ theo điều 97 Luật Đất đai 2013, một số hành vi vi phạm kế hoạch sử dụng đất khi thi hành công vụ được pháp luật quy định như sau:

+ Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định;

+ Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

+ Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 

+ Không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Dragon cho thắc mắc ”Kế hoạch sử dụng đất là gì?” và những thông tin pháp lý liên quan đến công tác lập kế hoạch sử dụng đất tại các cấp: quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện,... Hy vọng rằng, thông qua bài viết của chúng tôi, bạn đã có những kiến thức luật Đất đai cần thiết phục vụ cho công việc của mình.

>>> Xem thêm: Khởi kiện quyết định hành chính về đất đai

Hỗ trợ trực tuyến

Luật sư Nguyễn Minh Long

Điện Thoại: 098.301.9109

Tổng đài tư vấn trực tuyến:1900.599.979

Địa chỉ văn phòng: Phòng 14.6, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Email: dragonlawfirm@gmail.com

DMCA Protect

DMCA.com Protection Status
zalo Phone