Need Help? 1900 599 979

Luật sư tư vấn

Fun facts
[Đầy đủ] Quy trình 3 bước khởi tố vụ án hình sự

[Đầy đủ] Quy trình 3 bước khởi tố vụ án hình sự

Cập nhập: 30/10/2023 | 9:25:08 AM - CÔNG TY LUẬT DRAGON

Khởi tố vụ án hình sự là một trong những hoạt động quan trọng của cơ quan điều tra, nhằm xác định có hay không có căn cứ để khởi tố vụ án, xác định bị can và thực hiện các biện pháp ngăn chặn, đảm bảo “đúng người đúng tội” cho việc điều tra.

Trong bài viết này, Công ty Luật Dragon sẽ chia sẻ tới bạn 3 bước của quy trình khởi tố vụ án hình sự và những quy định pháp luật trong điều tra, tố tụng của cơ quan chức năng mà bạn cần biết.

Bước 1: Tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Cơ quan điều tra có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý kịp thời các tin báo, tố giác về tội phạm từ các cá nhân, tổ chức hoặc các nguồn tin khác. Cụ thể theo Điều 143 Bộ luật tố tụng Hình sự, việc khởi tố chỉ được thực hiện khi xác định có dấu hiệu tội phạm dựa trên các căn cứ sau:

  • Tố giác của cá nhân

  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân

  • Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng

  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước

  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm

  • Người phạm tội tự thú.

Bước 2: Kiểm tra, xác minh các tin tức về tội phạm

Theo Điều 143 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã đề cập ở trên, để khởi tố một vụ án, cơ quan phải xác định có dấu hiệu của tội phạm. Do đó, sau khi tiếp nhận thông tin báo cáo về tội phạm, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành xác định xem có hay không dấu hiệu của tội phạm. Quyền giải quyết tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố được phân chia như sau:

  • Cơ quan điều tra giải quyết thông tin báo cáo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền.

  • Cơ quan được giao nhiệm vụ sẽ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giải quyết thông tin báo cáo về tội phạm.

Trong trường hợp Viện kiểm sát phát hiện Cơ quan điều tra có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật trong quá trình kiểm tra, xác minh thông tin báo cáo về tội phạm hoặc có dấu hiệu bỏ lỡ tội phạm mà đã được Viện kiểm sát kiến nghị bằng văn bản thì việc điều tra, giải quyết tố giác, thông tin báo cáo về tội phạm và kiến nghị khởi tố sẽ được chuyển cho Viện kiểm sát.

Về thời hạn giải quyết, theo Điều 147 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 11 của Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC:

  • Cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra và xác minh thông tin báo cáo về tội phạm trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin báo cáo và kiến nghị khởi tố.

  • Nếu vụ việc phức tạp hoặc cần kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm, thời hạn giải quyết thông tin báo cáo về tội phạm có thể được kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

  • Nếu không thể kết thúc việc kiểm tra và xác minh trong thời hạn quy định, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát sẽ có quyền không quá 2 tháng một lần duy nhất.

  • Việc yêu cầu gia hạn thời hạn kiểm tra và xác minh theo quy định này phải được thực hiện ít nhất 05 ngày trước khi thời hạn kiểm tra kết thúc bởi Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành các hoạt động điều tra. Yêu cầu này cần được thể hiện thông qua văn bản đề nghị được gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xem xét và quyết định về việc gia hạn thời hạn kiểm tra và xác minh.

Bước 3: Ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự

Sau khi kiểm tra, xác minh xong, cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn quy định. Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự phải được thông báo cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Trong quyết định khởi tố, phải nêu rõ các căn cứ pháp lý hình thành cơ sở cho quyết định này. Đồng thời, cần viện dẫn các văn bản và tài liệu cụ thể để làm căn cứ cho quyết định này. Quyết định cũng phải ghi rõ tội danh cụ thể và điều khoản của Bộ luật hình sự áp dụng, chúng sẽ là cơ sở cho các bước tố tụng tiếp theo.

Nếu trong quá trình kiểm tra và xác minh, không đủ căn cứ để khởi tố vụ án, cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nếu đã có quyết định khởi tố trước đó, cơ quan điều tra sẽ phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án và thông báo cho tổ chức/cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm lý do tại sao không khởi tố vụ án.

Quy định về khởi tố vụ án hình sự

Các quy định về khởi tố án hình sự nằm tại điều 143, 153, 154, 155, 156 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), cụ thể như sau:

Về căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự sẽ dựa theo quy định tại điều 143 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Cơ quan điều tra xét thấy nếu có dấu hiệu tội phạm ở 5 căn cứ sau, họ hoàn toàn có quyền thực hiện khởi tố:

  • Tố giác của cá nhân

  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân

  • Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng

  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước

  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm

  • Người phạm tội tự thú.

Về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Căn cứ theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, những cơ quan sau có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự trong từng trường hợp:

- Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.

- Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

  • Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

  • Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

  • Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

- Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

Quy định về việc đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự

Căn cứ theo điều 154 và khoản 2 điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy trình đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra có thẩm quyền như sau:

- Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và phải có các nội dung được quy định sau:

  • Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

  • Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

  • Nội dung của văn bản tố tụng;

  • Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.

Quy định khởi tố theo yêu cầu của bị hại

Trong trường hợp khởi tố theo yêu cầu bị hại, việc tố tụng sẽ được thực hiện theo điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được quy định chi tiết như sau:

- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

- Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

- Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố

Trong quá trình điều tra và khởi tố, nếu cơ quan chức năng nhận thấy việc khởi tố không đúng tội hoặc có dấu hiệu bỏ sót hành vi phạm tội của nghi phạm đó thì việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố sẽ phải thực hiện theo quy định tại điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, chi tiết như sau: 

- Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.

Trên đây là A-Z giải đáp của chúng tôi về 3 bước trong quy trình khởi tố vụ án hình sự và các quy định pháp luật liên quan đến điều tra, tố tụng của cơ quan chức năng. Hy vọng rằng, với những thông tin mà Luật Dragon chia sẻ, bạn sẽ có những kiến thức pháp luật cần thiết để áp dụng cho trường hợp của minh.

>>> Xem thêm: Luật sư tham gia tố tụng hình sự khi nào?

Bài viết cùng chuyên mục

Tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý thông qua việc tổ chức “Phiên tòa giả định” về tội phạm liên quan đến an ninh mạng

Tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý thông qua việc tổ chức “Phiên tòa giả định” về tội phạm liên quan đến an ninh mạng

Việc đóng góp và tham gia của Luật sư Nguyễn Minh Long và các đồng nghiệp thuộc Công ty luật Dragon là nhiệm vụ cũng như trách nhiệm nghề nghiệp khi tham gia cùng đồng nghiệp của các văn phòng luật sư tại Trường THCS Phương Liệt, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội diễn ra tốt đẹp và thành công.

Rửa tiền là gì? Các hình thức rửa tiền phổ biến

Rửa tiền là gì? Các hình thức rửa tiền phổ biến

Hành vi phạm tội rửa tiền được dư luận nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây - xuất hiện đặc biệt nhiều trong các vụ án trốn thuế, tham nhũng,... Vậy rửa tiền là gì, các thủ đoạn “làm sạch tiền bẩn” hiện nay? Khung pháp lý cho tội phạm rửa tiền ra sao? Cùng Luật Dragon tìm hiểu ngay sau đây!

Tự vệ chính đáng: Khái niệm và phân biệt với vượt quá PVCĐ

Tự vệ chính đáng: Khái niệm và phân biệt với vượt quá PVCĐ

“Chào Luật sư, nhà tôi hôm trước xảy ra việc trộm lẻn vào nhà, cái chú ấy vừa thấy vợ con tôi hô hoán nên hoảng sợ chạy ra ngoài cổng bị ô tô đâm chết. Mọi người bảo tôi như vậy là tự vệ chính đáng nên không sao cả. Luật sư cho tôi hỏi tự vệ chính đáng là gì và trong trường hợp này vợ con tôi có phải chịu trách nhiệm gì không? Cảm ơn Luật sư” - anh Lâm

Hành vi mua bán hoá đơn là gì? Bị phạt như thế nào?

Hành vi mua bán hoá đơn là gì? Bị phạt như thế nào?

Mua bán hóa đơn là hành vi vi phạm pháp luật nhằm che giấu tình trạng thu chi của doanh nghiệp/tổ chức, gây sai lệch trong thu thuế dẫn dến thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Cả người bán và người mua hóa đơn đều có thể bị xử lý hành chính, hình sự hoặc dân sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi.

[ĐẦY ĐỦ] Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

[ĐẦY ĐỦ] Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một hành vi phạm pháp ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại ngày nay. Đây là hành vi sử dụng sự tin tưởng, quan hệ để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và lòng tin của người bị hại.

Quản chế là gì? Tội phạm áp dụng hình thức phạt quản chế

Quản chế là gì? Tội phạm áp dụng hình thức phạt quản chế

“Em chào Luật sư, anh trai em còn tháng nữa là ra tù nhưng em nghe nói là anh em sẽ cần một thời gian quản chế tại địa phương nữa. Vậy luật sư cho em hỏi, cụ thể phạt quản chế là gì? Hình thức quản chế ra sao và thời gian bao lâu ạ? Em cảm ơn Luật sư nhiều” - Nam (Hưng Yên).

Án treo là gì? Hưởng án treo có được đi làm không?

Án treo là gì? Hưởng án treo có được đi làm không?

“Em chào Luật sư, người thân của em có gây Tai nạn giao thông nhưng hậu quả gây ra không nặng và được mọi người nói rằng dưới 3 năm thì hưởng án treo, không đi tù đâu mà sợ. Vậy luật sư cho em hỏi cụ thể Án treo là gì? Án treo có được ở nhà và đi làm bình thường được không ạ? Em cảm ơn Luật sư nhiều!” - Sơn (Hà Nam)

Đánh bạc trực tuyến bị xử lý như thế nào?

Đánh bạc trực tuyến bị xử lý như thế nào?

Ngày nay, khi công nghệ số ngày càng phát tiển, đặc biệt là các mạng xã hội ngày càng mở rộng. Bên cạnh những lợi ích cho việc giao lưu, trao đổi thì cũng là cơ hội để hình thành những chiêu thức phạm tội tinh vi hơn. Việc người dân sử dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi đánh bạc, cá cược trên các trang không được cấp phép hoạt động là vi phạm pháp luật, có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm

[GIẢI ĐÁP] Dưới 14 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự

[GIẢI ĐÁP] Dưới 14 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự

“Chào luật sư, con tôi năm nay học lớp 7 đánh bạn phải đi cấp cứu và người nhà bạn con doạ kiện con tôi. Hàng xóm tôi bảo là dưới 14 tuổi thì không phải đi tù đâu nhưng tôi lo quá. Luật sư cho tôi hỏi, với độ tuổi con tôi phải chịu trách nhiệm hình sự không ạ? Cảm ơn Luật sư.” - Anh H (Ninh Bình).

Phân biệt vụ án dân sự và hình sự [CHI TIẾT]

Phân biệt vụ án dân sự và hình sự [CHI TIẾT]

Vụ án là một trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật giữa các bên liên quan, cần được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của vụ án, có thể phân biệt thành hai loại chính là vụ án dân sự và hình sự.

[CHI TIẾT] Quy trình 7 bước xét xử vụ án hình sự

[CHI TIẾT] Quy trình 7 bước xét xử vụ án hình sự

“Chào Luật sư, con tôi đánh bạn gây thương tích và đang bị tạm giam chờ ngày xét xử. Luật sư cho tôi hỏi, quy trình xét xử vụ án hình sự sẽ ra sao để tôi có thể tham khảo trước được không ạ?” - Chị Thơm (Hải Dương)

Năng lực trách nhiệm hình sự là gì? Quy định năng lực trách nhiệm hình sự

Năng lực trách nhiệm hình sự là gì? Quy định năng lực trách nhiệm hình sự

Năng lực trách nhiệm hình sự là một yếu tố quan trọng để Toà án xác định một người có phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình hay không khi sự việc nghiêm trọng xảy ra. Trong bài viết này, Luật Dragon sẽ giúp bạn biết được khái niệm, ví dụ về năng lực trách nhiệm hình sự là gì và những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Bị hại có Đơn xin miễn trách nhiệm hình sự trong vụ án Cố ý gây thương tích

Bị hại có Đơn xin miễn trách nhiệm hình sự trong vụ án Cố ý gây thương tích

Trong vụ án cố ý gây thương tích, các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau về bồi thường thiệt hại, với trách nhiệm hình sự thì bị hại có quyền xin miễn trách nhiệm hình sự. Luật sư chuyên hình sự sẽ tư vấn các quy định pháp luật liên quan tới việc bị hai có Đơn xin miễn trách nhiệm hình sự trong vụ án cố ý gây thương tích.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự liên quan đến Cựu điều tra viên Hoàng Văn Hưng kháng cáo kêu oan trong vụ án chuyến bay giải cứu

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự liên quan đến Cựu điều tra viên Hoàng Văn Hưng kháng cáo kêu oan trong vụ án chuyến bay giải cứu

Để làm rõ các thủ tục liên quan đến kháng cáo, quyền của các bị cáo theo pháp luật hình sự quy định, Là luật sư chuyên tranh tụng, bào chữa cho các khách hàng liên quan đến vụ án hình sự. Thạc sĩ Luật sư Bùi Thị Mai giúp các bạn đọc hiểu rõ thêm về tố tụng cũng như bộ luật hình sự, để bảo vệ quyền và lợi ích cho các bị cáo theo trình tự các cấp xét xử.

Vụ việc dân sự và vụ án dân sự là gì? Phân biệt như thế nào?

Vụ việc dân sự và vụ án dân sự là gì? Phân biệt như thế nào?

Vụ việc dân sự là một khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực pháp luật, giúp phân định hoặc công nhận một sự kiện pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan hoặc tổ chức có liên quan. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ nghĩa và cách phân biệt với các khái niệm liên quan như việc dân sự và vụ án dân sự. 

[GIẢI ĐÁP] Luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự khi nào?

[GIẢI ĐÁP] Luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự khi nào?

Luật sư cần phải tham gia trực tiếp vào vụ án hình sự để đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình. Bất kể Luật sư tham gia tố tụng ở giai đoạn nào và với tư cách nào, điều này đều có tầm quan trọng để bảo vệ công lý và đảm bảo các hoạt động tố tụng được tiến hành khách quan, đúng pháp luật.

[2023] Lấn chiếm vỉa hè lòng đường là vi phạm gì?

[2023] Lấn chiếm vỉa hè lòng đường là vi phạm gì?

Bên cạnh vai trò bộ phận dành cho người đi bộ, vỉa hè còn là nơi thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng của đô thị. Do vậy, việc lấn chiếm vỉa hè để phục vụ các mục đích kinh doanh, mua bán….được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy mức phạt của hành vi trên được quy định như thế nào?

phone phone phone