[Đầy đủ] Quy trình 3 bước khởi tố vụ án hình sự
Cập nhập: 10/30/2023 9:25:08 AM - Công ty luật Dragon
Khởi tố vụ án hình sự là một trong những hoạt động quan trọng của cơ quan điều tra, nhằm xác định có hay không có căn cứ để khởi tố vụ án, xác định bị can và thực hiện các biện pháp ngăn chặn, đảm bảo “đúng người đúng tội” cho việc điều tra.
Trong bài viết này, Công ty Luật Dragon sẽ chia sẻ tới bạn 3 bước của quy trình khởi tố vụ án hình sự và những quy định pháp luật trong điều tra, tố tụng của cơ quan chức năng mà bạn cần biết.
Bước 1: Tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Cơ quan điều tra có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý kịp thời các tin báo, tố giác về tội phạm từ các cá nhân, tổ chức hoặc các nguồn tin khác. Cụ thể theo Điều 143 Bộ luật tố tụng Hình sự, việc khởi tố chỉ được thực hiện khi xác định có dấu hiệu tội phạm dựa trên các căn cứ sau:
-
Tố giác của cá nhân
-
Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
-
Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng
-
Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước
-
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm
-
Người phạm tội tự thú.
Bước 2: Kiểm tra, xác minh các tin tức về tội phạm
Theo Điều 143 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã đề cập ở trên, để khởi tố một vụ án, cơ quan phải xác định có dấu hiệu của tội phạm. Do đó, sau khi tiếp nhận thông tin báo cáo về tội phạm, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành xác định xem có hay không dấu hiệu của tội phạm. Quyền giải quyết tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố được phân chia như sau:
-
Cơ quan điều tra giải quyết thông tin báo cáo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền.
-
Cơ quan được giao nhiệm vụ sẽ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giải quyết thông tin báo cáo về tội phạm.
Trong trường hợp Viện kiểm sát phát hiện Cơ quan điều tra có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật trong quá trình kiểm tra, xác minh thông tin báo cáo về tội phạm hoặc có dấu hiệu bỏ lỡ tội phạm mà đã được Viện kiểm sát kiến nghị bằng văn bản thì việc điều tra, giải quyết tố giác, thông tin báo cáo về tội phạm và kiến nghị khởi tố sẽ được chuyển cho Viện kiểm sát.
Về thời hạn giải quyết, theo Điều 147 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 11 của Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC:
-
Cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra và xác minh thông tin báo cáo về tội phạm trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin báo cáo và kiến nghị khởi tố.
-
Nếu vụ việc phức tạp hoặc cần kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm, thời hạn giải quyết thông tin báo cáo về tội phạm có thể được kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
-
Nếu không thể kết thúc việc kiểm tra và xác minh trong thời hạn quy định, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát sẽ có quyền không quá 2 tháng một lần duy nhất.
-
Việc yêu cầu gia hạn thời hạn kiểm tra và xác minh theo quy định này phải được thực hiện ít nhất 05 ngày trước khi thời hạn kiểm tra kết thúc bởi Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành các hoạt động điều tra. Yêu cầu này cần được thể hiện thông qua văn bản đề nghị được gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xem xét và quyết định về việc gia hạn thời hạn kiểm tra và xác minh.
Bước 3: Ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự
Sau khi kiểm tra, xác minh xong, cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn quy định. Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự phải được thông báo cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Trong quyết định khởi tố, phải nêu rõ các căn cứ pháp lý hình thành cơ sở cho quyết định này. Đồng thời, cần viện dẫn các văn bản và tài liệu cụ thể để làm căn cứ cho quyết định này. Quyết định cũng phải ghi rõ tội danh cụ thể và điều khoản của Bộ luật hình sự áp dụng, chúng sẽ là cơ sở cho các bước tố tụng tiếp theo.
Nếu trong quá trình kiểm tra và xác minh, không đủ căn cứ để khởi tố vụ án, cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nếu đã có quyết định khởi tố trước đó, cơ quan điều tra sẽ phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án và thông báo cho tổ chức/cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm lý do tại sao không khởi tố vụ án.
Quy định về khởi tố vụ án hình sự
Các quy định về khởi tố án hình sự nằm tại điều 143, 153, 154, 155, 156 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), cụ thể như sau:
Về căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự sẽ dựa theo quy định tại điều 143 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Cơ quan điều tra xét thấy nếu có dấu hiệu tội phạm ở 5 căn cứ sau, họ hoàn toàn có quyền thực hiện khởi tố:
-
Tố giác của cá nhân
-
Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
-
Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng
-
Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước
-
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm
-
Người phạm tội tự thú.
Về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, những cơ quan sau có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự trong từng trường hợp:
- Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.
- Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
-
Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
-
Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
-
Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
- Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.
Quy định về việc đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ theo điều 154 và khoản 2 điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy trình đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra có thẩm quyền như sau:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và phải có các nội dung được quy định sau:
-
Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
-
Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
-
Nội dung của văn bản tố tụng;
-
Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.
Quy định khởi tố theo yêu cầu của bị hại
Trong trường hợp khởi tố theo yêu cầu bị hại, việc tố tụng sẽ được thực hiện theo điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được quy định chi tiết như sau:
- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
- Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
- Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố
Trong quá trình điều tra và khởi tố, nếu cơ quan chức năng nhận thấy việc khởi tố không đúng tội hoặc có dấu hiệu bỏ sót hành vi phạm tội của nghi phạm đó thì việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố sẽ phải thực hiện theo quy định tại điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, chi tiết như sau:
- Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Trên đây là A-Z giải đáp của chúng tôi về 3 bước trong quy trình khởi tố vụ án hình sự và các quy định pháp luật liên quan đến điều tra, tố tụng của cơ quan chức năng. Hy vọng rằng, với những thông tin mà Luật Dragon chia sẻ, bạn sẽ có những kiến thức pháp luật cần thiết để áp dụng cho trường hợp của minh.
>>> Xem thêm: Luật sư tham gia tố tụng hình sự khi nào?