Hành vi mua bán hoá đơn là gì? Bị phạt như thế nào?
Cập nhập: 12/11/2023 3:21:03 PM - Công ty luật Dragon
Mua bán hóa đơn là hành vi vi phạm pháp luật nhằm che giấu tình trạng thu chi của doanh nghiệp/tổ chức, gây sai lệch trong thu thuế dẫn dến thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Cả người bán và người mua hóa đơn đều có thể bị xử lý hành chính, hình sự hoặc dân sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi.
Trong bài viết này, Công ty Luật Dragon sẽ giải đáp cho bạn những thông tin pháp lý cần thiết về hành vi mua bán hóa đơn và chi tiết về hình thức xử lý đối với thắc mắc người mua hóa đơn bị phạt như thế nào. Cùng bắt đầu nhé!
1. Hành vi mua bán hoá đơn là gì?
Mua bán hoa đơn là hành vi trái phép
Hành vi mua bán hoá đơn được hiểu là hành vi bán hoá đơn để sử dụng nhằm mà không phải giao dịch hàng hoá, dịch vụ thực sự. Đây là hành vi tạo thuận lợi để tạo ra những hoá đơn khống để che đậy thu chi của doanh nghiệp nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác như trốn thuế; hợp pháp hoá hàng lậu; làm giả báo cáo tài chính nhằm kêu gọi vốn, vay ngân hàng,...
Hành vi mua bán hoá đơn là một trong những hành vi sử dụng bất hợp pháp hoá đơn được quy định điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC:
Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
2. Người mua hoá đơn bị phạt như thế nào?
Xử lý hành chính
Việc mua hóa đơn là hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, người/tổ chức vi phạm có thể bị phạt với mức từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định của Thông tư 10/2014/TT-BTC. Ngoài ra, người mua hóa đơn còn đối diện với nguy cơ bị xử phạt hành chính trong trường hợp mua hoá đơn để trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền sẽ được tính dựa trên số thuế gian lận, với mức phạt khác nhau tùy thuộc vào số lần vi phạm và mức độ nghiêm trọng:
- Phạt tiền bằng với mức thuế gian lận đối với lần vi phạm đầu tiên.
- Phạt tiền 1,5 lần với mức thuế gian lận với vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần hai có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần mức thuế gian lận với vi phạm lần hai không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần ba có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2,5 lần mức thuế gian lận khi vi phạm lần hai có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần 3 không có tình tiết giảm nhẹ/tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần mức thuế gian lận đối với vi phạm lần hai có 2 tình tiết tăng nặng trở lên, lần 3 có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần 4 trở đi.
Xử lý hình sự
Nếu việc mua hoá đơn để trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên, người/tổ chức vi phạm có thể xử phạt theo điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 về tội trốn thuế. Cụ thể mức xử phạt như sau:
Điều 200. Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
3. Người bán, môi giới mua bán hoá đơn bị phạt như thế nào?
Hành vi bán hoá đơn sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với mức phạt tiền từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm tuỳ mức độ vi phạm . Cụ thể như sau:
Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Dragon cho thắc mắc “Người mua hóa đơn bị phạt như thế nào?” và những thông tin pháp lý liên quan đến việc mua bán hoá đơn. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, được quy định rõ trong xử phạt hành chính tại Thông tư 10/2014/TT-BTC và xử lý hình sự tại Bộ luật Hình sự 2015.
Hy vọng rằng, với những kiến thức pháp luật được chúng tôi chia sẻ, bạn đã biêt thêm một việc làm cần tránh trong quá trình vận hành doanh nghiệp của mình để chấp hành tốt quy định pháp luật. Chúc bạn kinh doanh thuận lợi và phát triển!