Quản chế là gì? Tội phạm áp dụng hình thức phạt quản chế
Cập nhập: 12/11/2023 3:04:01 PM - Công ty luật Dragon
“Em chào Luật sư, anh trai em còn tháng nữa là ra tù nhưng em nghe nói là anh em sẽ cần một thời gian quản chế tại địa phương nữa. Vậy luật sư cho em hỏi, cụ thể phạt quản chế là gì? Hình thức quản chế ra sao và thời gian bao lâu ạ? Em cảm ơn Luật sư nhiều” - Nam (Hưng Yên).
Luật sư Nguyễn Minh Long: Chào bạn Nam, quản chế là một loại hình phạt bổ sung được áp dụng với các phạm nhân phạm một số tội nhất định sau khi ra tù. Trong bài viết này, tôi sẽ giúp bạn và các độc giả tìm hiểu kỹ hơn về Quản chế là gì và các quy định pháp luật liên quan đến nó.
1. Quản chế là gì?
Quản chế là một biện pháp đặc biệt được áp dụng đối với những người đã chấp hành xong án phạt tù có thời hạn. Theo đó, người bị áp đặt quản chế phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể như phải cư trú, làm ăn, sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát và giáo dục của chính quyền và nhân dân sau khi đã chấp hành xong hình phạt tù.
Mục tiêu của quản chế là hạn chế tụ do của người bị áp dụng biện pháp này ở mức độ nhất định. Trong thời gian này, người bị kết án không được tự ý rời khỏi nơi cư trú, cấm hành nghề hoặc làm một số công việc nhất đinh và bị tước một số quyền công dân. Điều đó sẽ giúp phạm nhân được củng cố kết quả giáo dục trong thời gian họ chấp hành hình phạt tù và giảm khả năng tái phạm tội của người này trong tương lai. Thời hạn của quản chế sẽ kéo dài từ 1 năm đến 5 năm.
Khái niệm về biện pháp quản chế được quy định vụ thể tại điều 43 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Điều 43. Quản chế
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
>>> Xem thêm: [GIẢI ĐÁP] Dưới 14 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự
2. Quy định về thủ tục thi hành án phạt quản chế
Căn cứ theo khoản 1, 2, 3, 4, 5 điều 112 Luật Thi hành án hình sự 2019, thủ tục thi hành án phạt quản chế sẽ được thi hành như sau:
Điều 112. Thủ tục thi hành án phạt quản chế
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế.
2. Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d) Biên bản giao người bị quản chế;
đ) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành án phạt quản chế;
c) Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản chế;
d) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
e) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại (nếu có);
g) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.
3. Tội phạm áp dụng hình thức phạt quản chế
Dưới đây là một số loại tội phạm phải áp dụng hình thức quản chế sau khi chấp hành xong án phạt tù:
-
Tội giết người
-
Tội mua bán người
-
Tội mua bán người dưới 16 tuổi
-
Tội cướp tài sản
-
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý
-
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ
-
Tội khủng bố
-
Tội tài trợ khủng bố
-
Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
-
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
-
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
-
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
-
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
-
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
-
Tội chứa mại dâm.
4. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
Căn cứ theo điều 114 Luật thi hành án hình sự 2019, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế sau khi ra tù như sau:
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
1. Người chấp hành án có các quyền sau đây:
a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;
b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;
c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;
d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
2. Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;
c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;
đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.
>>> Xem thêm: Vụ việc dân sự và vụ án dân sự là gì? Phân biệt như thế nào?
5. Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ xử lý thế nào?
Căn cứ theo điều 116 Luật thi hành án hình sự 2019, người chấp hành nếu vi phạm quy định án phạt quản chế sẽ bị xử phạt như sau:
-
Trường hợp người chấp hành quản chế vi phạm các nghĩa vụ mà người chấp hành án cần thực hiện (được quy định tại khoản 2 điều 114) thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án.
-
Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.
-
Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm các nghĩa vụ mà người chấp hành án cần thực hiện (được quy định tại khoản 2 điều 114) thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật sư Nguyễn Minh Long từ Công ty Luật Dragon cho thắc mắc “Quản chế là gì?” và những thông tin pháp luật liên quan. Hy vọng rằng, với những kiến thức được chia sẻ trong bài viết, bạn sẽ nắm bắt được rõ hơn về loại hình phạt bổ sung này và giúp đỡ người đang chấp hành xung quanh mình thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.