1. Năng lực trách nhiệm hình sự là gì?
Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng của một người hiểu được mức độ nghiêm trọng và hậu quả của một hành vi phạm pháp nào đó để tự chủ và kiểm soát được hành vi của mình theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh sự hiểu biết về hành vi, tiêu chí độ tuổi cũng là yếu tố được tính đến khi xác định năng lực trách nhiệm hình sự. Theo
Năng lực trách nhiệm hình sự là một trong những tiêu chí để xác định người phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự không.
Ví dụ: Một người có năng lực trách nhiệm hình sự khi anh ta 26 tuổi cố ý đánh ghen người tình cũ của vợ mình và gây thương tích cho anh ta. Anh ta biết rằng hành vi của mình là sai trái và vi phạm pháp luật, nhưng anh ta vẫn quyết định thực hiện. Anh ta có thể bị xử lý theo điều 134 Bộ luật Hình sự về tội Cố ý gây thương tích.
>>> Xem thêm: [Đầy đủ] 8+ trường hợp làm chết người không ở tù
2. Điều kiện của người có năng lực trách nhiệm hình sự
Cụ thể, tại điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015 được ban hành năm 2017), độ tuổi trách nhiệm hình sự là:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau của Bộ luật này:
-
Điều 123 (tội giết người), 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác)
-
Điều 141 (tội hiếp dâm), 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi), 143 (tội cưỡng dâm), 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi)
-
Điều 150 (tội mua bán người), 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi)
-
Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 173 (tội trộm cắp tài sản)
-
Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản)
-
Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy), 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy), 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy), 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy)
-
Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép), 266 (tội đua xe trái phép)
-
Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác), 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản)
-
Điều 299 (tội khủng bố), 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia) Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự)
3. Trường hợp người không có năng lực trách nhiệm hình sự
Căn cứ vào Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015 được ban hành năm 2017), những người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Câu hỏi thêm về năng lực trách nhiệm hình sự
Người bị thần kinh có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Như đã đề cập ở trên, người bị bệnh tâm thần thuộc một trong những trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015 được ban hành năm 2017). Trong trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật hình sự có biểu hiện tâm thần thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án phải trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với đối tượng đó. Điều này được quy định rõ tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
Điều 206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
Dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích cho người khác có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ theo điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 đã được đề cập ở trên, người dưới 18 tuổi chưa chắc không phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
-
Người từ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự cho mọi tội danh.
-
Người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội từ nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng (chi tiết các tội này đã được Luật Dragon đề cập ở phần “Điều kiện của người có năng lực trách nhiệm hình sự”)
Do đó, người từ 14-16 tuổi trở lên có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội trong Bộ luật Hình sự.
Năng lực trách nhiệm hình sự là một yếu tố quan trọng để Toà án xác định một người có phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình hay không khi xảy ra sự việc phạm tội. Hy vọng rằng, với những thông tin, ví dụ và các quy định pháp luật về năng lực trách nhiệm hình sự đã được Luật Dragon chia sẻ trong bài viết, bạn đã có những kiến thức cần thiết để áp dụng trong trường hợp của mình.
>>> Tham khảo tư vấn từ TOP 10 luật sư chuyên về hình sự để được tư vấn cụ thể