[CHI TIẾT] Quy trình 7 bước xét xử vụ án hình sự
Cập nhập: 10/30/2023 9:42:03 AM - Công ty luật Dragon
“Chào Luật sư, con tôi đánh bạn gây thương tích và đang bị tạm giam chờ ngày xét xử. Luật sư cho tôi hỏi, quy trình xét xử vụ án hình sự sẽ ra sao để tôi có thể tham khảo trước được không ạ?” - Chị Thơm (Hải Dương)
Luật sư Nguyễn Minh Long: Chào chị Thơm, với một quy trình xét xử vụ án hình sự, thông thường sẽ có 7 bước như sau:
Bước 1: Khởi tố vụ án hình sự
Bước 2: Điều tra vụ án hình sự
Bước 3: Truy tố vụ án hình sự
Bước 4: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bước 5: Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Bước 6: Thi hành bản án và quyết định của Tòa án
Bước 7: Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm.
Tất cả sẽ được tôi trình bay chi tiết cho chị và bạn đọc của Công ty Luật Dragon ngay sau đây:
Bước 1: Khởi tố vụ án hình sự
Khởi tố vụ án hình sự là quyết định của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Tòa án nhân dân để chính thức bắt đầu điều tra, truy tố hoặc xét xử một vụ án hình sự. Mục đích của khởi tố vụ án hình sự là để làm rõ các tình tiết của vụ án, xác định người có liên quan, thu thập và giữ chứng cứ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong vụ án.
Căn cứ theo điều 143 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc khởi tố chỉ được tiến hành khi quá trình điều tra xác định được dấu hiệu phạm tội. Việc xác định dấu hiệu phạm tội dựa trên 6 căn cứ sau:
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Đối với một số loại tội phạm, cơ quan chỉ được phép khởi tố khi có yêu cầu của bị hại. Cụ thể, theo điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, những loại tội phạm này như sau:
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm sau khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
-
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác
-
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
-
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết khi bắt giữ người phạm tội
-
Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác
-
Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
-
Tội hiếp dâm
-
Tội cưỡng dâm
-
Tội làm nhục người khác
-
Tội vu khống
-
Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
>>> Xem thêm: Luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự khi nào?
Bước 2: Điều tra vụ án hình sự
Điều tra vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan điều tra nhằm thu thập, khám nghiệm, phân tích và đánh giá chứng cứ để làm rõ các tội danh, nghĩa vụ và quyền của người liên quan trong vụ án. Điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện và thủ tục pháp luật. Mục đích của điều tra vụ án hình sự là để tìm ra đối tượng phạm tội và chuẩn bị cho việc truy tố, xét xử.
Cơ quan có thẩm quyền của điều tra vụ án hình sự sẽ tuỳ theo tính chất, phạm vi vụ án. Thông tin cụ thể được đề cập chi tiết tại điều Điều 163 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Điều 163. Thẩm quyền điều tra
1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Cơ quan có thẩm quyền được phép thực hiện những hoạt động dưới đây khi tiến hành điều tra vụ án hình sự:
-
Khởi tố bị can và hỏi cung bị can
-
Lấy lời khai
-
Người làm chứng, bị hại, đương sự
-
Đối chất
-
Nhận dạng
-
Nhận biết giọng nói
-
Khám xét người
-
Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
-
Khám nghiệm hiện trường
-
Khám nghiệm tử thi
-
Xem xét dấu vết trên thân thể
-
Thực nghiệm điều tra
-
Giám định, định giá tài sản
-
Các biện pháp điều tra đặc biệt, bao gồm: Ghi âm, ghi hình bí mật; Nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử.
Khi hoàn tất việc điều tra, cơ quan điều tra sẽ lập bản kết luận điều tra và đề xuất truy tố nếu có đủ bằng chứng. Cơ quan điều tra tiến hành đình chỉ điều tra nếu nếu đã hết thời hạn điều tra mà không có bằng chứng để chứng minh rằng nghi can đã thực hiện tội phạm.
Bước 3: Truy tố vụ án hình sự
Truy tố bị can trong vụ án hình sự là bước thứ ba trong quá trình xử lý một vụ án hình sự. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố, Viện kiểm sát sẽ tiến hành xem xét và đưa ra một trong ba quyết định sau:
-
Truy tố bị can trước Tòa án: Nếu sau xem xét hồ sơ và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát kết luận rằng có đủ bằng chứng để đưa bị can ra xét xử, bị can sẽ bị truy tố trước Tòa án.
-
Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung: Trong trường hợp hồ sơ ban đầu còn thiếu thông tin quan trọng, bỏ sót tình tiết hoặc cần điều tra thêm, Viện kiểm sát có thể quyết định trả hồ sơ về cơ quan điều tra để tiến hành điều tra bổ sung để đảm bảo đúng người đúng tội
-
Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can: Nếu không đủ bằng chứng để truy tố hoặc nếu có lý do đặc biệt (ví dụ nghi can có kết quả tâm thần sau khi giám định), Viện kiểm sát có thể quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Trong trường hợp Viện Kiểm sát nhận thấy đủ căn cứ để kết tội bị can, cơ quan này sẽ tiến hành truy tố ra Toà án. Cụ thể quy định này được căn cứ tại Điều 243 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Điều 243. Quyết định truy tố bị can
Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Ngoài ra, Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh cụ thể và các điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự áp dụng trong trường hợp đó. Đây là căn cứ để toà tham khảo và được sử dụng để tranh luận trước toà.
Bước 4: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Sau khi tiến hành khởi tố hình sự, trong một thời hạn nhất định tuỳ trường hợp, Toà án sẽ được mở để xét xử bị can theo đúng quy định tại điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:
-
30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng
-
45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng
-
02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng
-
03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Toà án có thể mở phiên toà trong thời hạn 30 ngày.
Sau khi Toà sơ thẩm tuyên án, nếu bị cáo hoặc bị hại không có kháng cáo, bản án đương nhiên sẽ được thi hành.
Căn cứ theo điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, những cơ quan có thẩm quyền xét xử trong từng trường hợp như sau:
Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;
d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Bước 5: Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Sau khi bản án được tuyên, nếu bị cáo hoặc bị hại không đồng tình với nội dung trong án sơ thẩm, họ có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao hơn nhằm mở phiên toà phúc thẩm để đảm bảo cao nhất quyền lợi của các bên liên quan trong vụ án cũng như sửa chữa các sai sót (nếu có) trong bản án sơ thẩm.
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm sẽ được dành cho Toà án Nhân dân cấp cao hơn Toà án xét xử sơ thẩm, cụ thể tại điều Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã đề cập như sau:
Điều 344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Bước 6: Thi hành bản án và quyết định của Tòa án
Sau khi Toà phúc thẩm tuyên án, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật. Nếu không có kháng nghị Giám đốc thẩm, gửi đơn xin ân giảm án tử hình lên Chủ tịch nước hoặc không xuất hiện tình tiết mới ảnh hưởng đến bản chất vụ án, trong thời gian 7 ngày, bị can sẽ phải chấp hành hình phạt dưới sự quản lý, thực hiện bởi Cơ quan thi hành án Hình sự. Điều này được căn cứ tại điều 364 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015:
Điều 364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
3. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.
Bước 7: Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm
Trong trường hợp không đồng tình với bản án Toà phúc thẩm, bị can hoặc bị hại có thể đề nghị lên Chánh án Toà án nhân dân tối cao để xem xét giám đốc thẩm, tái thẩm.
Giám đốc thẩm là quy trình xem xét lại bản án và quyết định của Tòa án mà đã có hiệu lực pháp luật. Trong quá trình Giám đốc thẩm, nếu xét thấy có những dấu hiệu về vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án, bản án sẽ bị huỷ bỏ để xét xử lại. Giám đốc thẩm là quy trình thủ tục đặc biệt, chỉ được thực hiện khi Chánh án Toà án Nhân dân Tối cao có kháng nghị.
Tái thẩm là quá trình xem xét lại một bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có sự xuất hiện của thông tin mới hoặc tình tiết mới mà tòa án ban đầu không biết đến gây sai lệch bản án, cần phải tiến hành xem xét và xét xử lại để đảm bảo đúng người - đúng tội.
Qua bài viết này, Công ty Luật Dragon chúng tôi đã giới thiệu cho chị Thơm và bạn các 7 bước quy trình xét xử vụ án hình sự và những thông tin pháp lý cần thiết có liên quan.
>>> Xem thêm: Quy trình 3 bước khởi tố vụ án hình sự
Nếu bạn đang có người thân đang chuẩn bị xét xử vụ án hình sự và cần tư vấn trực tiếp với LS Long, hãy liên hệ đặt lịch với Luật Dragon tại:
Hotline: 1900.599.979(Miễn phí) - 098.301.9109
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/vanphongluatsudragon
Văn phòng Luật sư tại Hà Nội: Phòng 14.6, Tầng 14, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng Luật sư tại Long Biên: số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Long Biên, Hà Nội.
Văn Phòng Luật Sư tại Hải Phòng: Số 102, lô 14 đường Lê Hồng Phong, quận Hải An, TP Hải Phòng.
>>> Xem thêm: Chi phí thuê luật sư hình sự