[ĐẦY ĐỦ] Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Cập nhập: 12/11/2023 3:11:47 PM - Công ty luật Dragon
Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một hành vi phạm pháp ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại ngày nay. Đây là hành vi sử dụng sự tin tưởng, quan hệ để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và lòng tin của người bị hại.
Vậy cụ thể lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì, nó có khác gì so với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Cùng xem bài viết dưới đây.
1. Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra trong cuộc sống thường ngày
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một hành vi vi phạm pháp luật, thường xuất hiện khi vay, mượn hoặc thuê tài sản của người khác thông qua các hợp đồng, sau đó sử dụng những thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản mà không có ý định trả lại.
Ngoài việc chiếm đoạt tài sản, lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn phát sinh người thực hiện hành vi sử dụng tài sản được mượn, vay hoặc thuê từ người khác cho mục đích bất hợp pháp, tạo ra tình trạng không thể trả lại tài sản. VD: Một người vay tiền hàng xóm để làm ăn nhưng lại đánh bạc hết, gây ra tình trạng không có khả năng trả nợ.
Để thực hiện hành vi phạm tội, các đối tượng thường lợi dụng mối quan hệ quen biết, hàng xóm, anh em họ hàng, hoặc bạn bè để xây dựng lòng tin trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt.
2. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Có khá nhiều người nhầm lẫn với hai tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bởi chúng đều đều liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản, nhưng thời điểm và cách thức thực hiện là yếu tố quyết định sự khác biệt giữa chúng. Cụ thể như sau:
Tiêu chí |
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
Thời điểm xuất hiện hành vi gian dối |
Hành vi gian dối xuất hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản. |
Xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, sau khi có tài sản, nảy sinh ý định và hành vi chiếm đoạt. |
Thủ đoạn thực hiện tội phạm |
Đưa ra thông tin giả, sai sự thật để chiếm đoạt tài sản. |
Sau khi nhận tài sản hợp pháp, bỏ trốn với ý thức không thanh toán hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp. |
3. Mức xử phạt dành cho hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ tại điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị cải tạo không giam giữ đến 3 năm, phạt tù từ 6 tháng đến tối đa 20 năm, phạt tiền từ 10.000.000đ - 100.000.000đ, cấm đảm nhiệm chức vụ và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm. Cụ thể:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là A-Z chia sẻ của Luật Dragon về tội “Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” và những thông tin pháp lý hữu ích liên quan đến loại vi phạm này. Hy vọng rằng, với những kiến thức chúng tôi đem đến trong bài viết, bạn sẽ có những kiến thức sâu rộng hơn về lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong quá trình tìm hiểu pháp luật của mình.