Biển thủ là gì? Phân biệt biển thủ và tham ô
Cập nhập: 1/2/2024 2:02:48 PM - Công ty luật Dragon
Biển thủ là một hành vi phạm tội trong lĩnh vực tài chính, liên quan đến việc chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tài sản của tổ chức/người khác mà mình có trách nhiệm quản lý. Biển thủ có thể xảy ra trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, nhưng thường gặp nhất là biển thủ công quỹ và biển thủ tài sản công ty. Vậy cụ thể, biển thủ là gì? Cùng Luật Dragon tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau!
Biển thủ là gì?
Biển thủ là hành vi chiếm đoạt tài sản được tổ chức giao để giữ, quản lý, bảo quản,... làm tài sản riêng của mình. Biển thủ là một hình thức lừa đảo, nhưng đặc biệt ở chỗ người biển thủ đã có quyền quản lý tài sản đó trước khi chiếm đoạt.
Biển thủ có thể áp dụng cho nhiều loại tài sản khác nhau, như tiền mặt, chứng khoán, hàng hóa, đất đai, xe cộ, máy móc, thiết bị, vật nuôi, hoặc bất kỳ vật gì có giá trị. Biển thủ cũng có thể xảy ra trong nhiều mối quan hệ khác nhau, như giữa nhân viên và sếp, giữa người thuê và chủ nhà, giữa người giữ trẻ và gia chủ, giữa người quản lý tài sản và người giao tài sản, v.v.
Dưới đây là một số ví dụ về biển thủ trong thực tế:
1. Người thu ngân bán hàng không nhập hoá đơn nhằm chiếm đoạt tiền bán.
2. Một kế toán công ty chiếm đoạt tiền của công ty mà công ty đã giao cho mình để thanh toán cho các đối tác hoặc nhà cung cấp.
>>> Xem thêm: Luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự khi nào?
Phân biệt biển thủ và tham ô
Biển thủ và tham ô là hai hành vi phạm tội khác nhau, mặc dù cùng liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản của tổ chức. Sự khác biệt chính giữa biển thủ và tham ô là:
-
Biển thủ là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà người đó đã giao cho mình để quản lý, sử dụng hoặc làm theo một mục đích nào đó. Biển thủ có thể xảy ra trong bất kỳ mối quan hệ nào có sự giao tài sản giữa hai bên.
-
Tham ô là hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của đơn vị, tổ chức, cá nhân mà người đó có nhiệm vụ quản lý hoặc được giao quản lý. Tham ô chỉ xảy ra trong mối quan hệ giữa người có chức vụ, quyền hạn với tài sản công.
Ví dụ:
Một nhân viên ngân hàng chiếm đoạt tiền của khách hàng mà khách hàng đã gửi vào tài khoản của mình tại ngân hàng đó là biển thủ, không phải tham ô.
Một cán bộ thuế chiếm đoạt tiền thuế của người nộp thuế mà người đó có nhiệm vụ thu thuế là tham ô, không phải biển thủ.
Biển thủ công quỹ đi tù bao nhiêu năm?
Biển thủ công quỹ là một hình thức biển thủ đặc biệt, liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của đơn vị, tổ chức mà người đó có nhiệm vụ quản lý hoặc được giao quản lý. Biển thủ công quỹ được hiểu là tôi Tham ô - là một hành vi phạm tội nghiêm trọng, ảnh hưởng đến ngân sách và tài chính của Nhà nước, gây thiệt hại cho lợi ích chung của xã hội.
Theo Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, mức hình phạt cho tội tham ô phụ thuộc vào giá trị tài sản bị biển thủ và mức độ thiệt hại gây ra. Cụ thể:
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Biển thủ tài sản công ty phạm tội gì?
Biển thủ tài sản công ty là một hình thức biển thủ khác, liên quan đến việc lợi dụng chức vụ - quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của công ty mà người đó có trách nhiệm giữ, quản lý. Theo Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015, mức hình phạt cho tội biển thủ tài sản công ty phụ thuộc vào giá trị tài sản bị biển thủ và mức độ thiệt hại gây ra, cụ thể như sau:
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Biển thủ là một hành vi phạm tội nghiêm trọng, không chỉ gây thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản, mà còn ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và phát triển của xã hội. Biển thủ có nhiều hình thức khác nhau, nhưng thường gặp nhất là biển thủ công quỹ và biển thủ tài sản công ty. Người phạm tội biển thủ sẽ phải chịu hình phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật, cao nhất là chung thân hoặc tử hình tùy thuộc vào giá trị tài sản bị biển thủ và mức độ thiệt hại gây ra.
Hy vọng rằng, với những thông tin trong bài viết, Công ty Luật Dragon đã giúp bạn biết thêm về thuật ngữ biển thủ là gì và hiểu rõ những quy định pháp luật liên quan đến tội danh này. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này !
>>> Xem thêm: TOP 10 Luật sư hình sự giỏi, nổi tiếng hiện nay tại Việt Nam