Công ty luật Dragon
Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội

Công ty luật Dragon

Trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính trợ cấp thôi việc chính xác

Cập nhập: 2/16/2024 5:21:49 PM - Công ty luật Dragon

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền bắt buộc doanh nghiệp phải trả khi người người lao động nghỉ việc đủ điều kiện tại Bộ luật Lao động 2019. Trong bài viết này, Luật Dragon sẽ giúp bạn giải đáp A-Z về cách tính trợ cấp thôi việc và chia sẻ những điều kiện để người lao động nhận được khoản tiền này theo quy định pháp luật.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo Khoản 1, 2, 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trợ cấp thôi việc của người lao động sau khi nghỉ việc được tính toán như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Nếu công thức hoá điều luật trên, trợ cấp thôi việc sẽ được tính toán như sau:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Mức lương tính trợ cấp thôi việc x Thâm niên làm việc tại công ty (năm)

Trong đó: 

  • Thâm niên làm việc tại công ty: Số năm công tác tại công ty đủ 12 tháng tính từ ngày bắt đầu công việc đến khi nghỉ việc trừ đi khoảng thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

  • Mức lương tính trợ cấp thôi việc: Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Ví dụ: Một người làm việc tại doanh nghiệp A được 60 tháng (tức tròn 5 năm), tiền lương bình quân 6 tháng cuối theo hợp đồng lao động là 10.000.000 đồng. Áp dụng công thức, ta sẽ tính được mức trợ cấp của người này như sau:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x 10.000.000 x 5 = 25.000.000 đồng.

Điều kiện nhận trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 46 các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, một người đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp khi thuộc vào một trong các trường hợp sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động

  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định (ít nhất 45 ngày với hợp đồng không thời hạn, 30 ngày với hợp đồng có thời hạn, 3 ngày với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng hoặc các trường hợp được phép chấm dứt hợp đồng đơn phương khác quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật này).

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

>>> Xem thêm: Nghỉ việc ngang, người lao động có lấy được sổ BHXH không?

Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 46 và khoản 5,8,11,12 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc được quy định như sau:

  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này (những người đã đủ điều kiện nhận trợ cấp mất việc làm).

  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Dragon cho thắc mắc trợ cấp thôi việc là gì cùng cách tính và các điều kiện mà người lao động có thể nhận được khoản tiền này. Hy vọng qua bài viết, chúng tôi đã giúp bạn có thêm những kiến thức để bảo vệ quyền lợi tốt hơn về các chế độ của bản thân khi đi làm tại các công ty, doanh nghiệp hiện nay.

Hỗ trợ trực tuyến

Luật sư Nguyễn Minh Long

Điện Thoại: 098.301.9109

Tổng đài tư vấn trực tuyến:1900.599.979

Địa chỉ văn phòng: Phòng 14.6, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Email: dragonlawfirm@gmail.com

DMCA Protect

DMCA.com Protection Status
zalo Phone