Need Help? 1900 599 979

Câu hỏi thường gặp

Fun facts
Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú

Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú

Cập nhập: 19/2/2024 | 8:46:42 AM - CÔNG TY LUẬT DRAGON

“Em chào luật sư, em mới mua căn nhà và đang có dự định đăng ký địa chỉ thường trú lần đầu. Luật sư có thể chia sẻ cho em các thủ tục để thực hiện việc này được không ạ?”

Luật sư Nguyễn Minh Long - Công ty Luật Dragon sẽ giải đáp chi tiết thủ tục đăng ký địa chỉ thường trú là gì như sau:

Địa chỉ thường trú là gì?

Theo Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, Địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Địa chỉ thường trú được ghi trên CMND/CCCD của công dân và sổ hộ khẩu (hiện nay đã bỏ). Địa chỉ thường trú có thể khác với nơi công dân sinh sống thực tế, nhưng phải đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với quy định của pháp luật.

Địa chỉ thường trú là một trong những thông tin cơ bản và quan trọng của công dân, liên quan đến nhiều quyền và nghĩa vụ của công dân trong đời sống xã hội, như quyền bầu cử, quyền tham gia các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương, hộ tịch, nghĩa vụ quân sự,… Do đó, công dân cần nắm rõ và cập nhật địa chỉ thường trú của mình một cách chính xác và kịp thời nếu có thay đổi.

Phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú

Ngoài địa chỉ thường trú, công dân còn có thể có thêm một địa chỉ tạm trú. Địa chỉ tạm trú là nơi công dân sinh sống tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định và đã được đăng ký tạm trú tại công an địa phương cấp xã. 

Địa chỉ tạm trú và địa chỉ thường trú có những điểm khác nhau cơ bản sau đây:

Đặc điểm

Địa chỉ Thường Trú

Địa chỉ Tạm Trú

Thời hạn

Không có thời hạn

Có thời hạn

Ghi trên giấy tờ

Ghi trên giấy tờ CMND/CCCD

Không ghi trên giấy tờ

Thay đổi địa chỉ

Chỉ khi có sự thay đổi về nơi cư trú ổn định, lâu dài của công dân.

Có thể thay đổi nhiều lần theo nơi cư trú thực tế.

Địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?

Trong một số trường hợp, khi người dân thay đổi địa chỉ thường chú nhưng chưa kịp đổi CMND/CCCD gây ra tình trạng hai địa chỉ thường trú khác nhau. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, “thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú”.

Do đó, khi thực hiện điền các văn bản hoặc biểu mẫu, bạn cần ghi địa chỉ thường trú mới nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì ghi địa chỉ cũ trên CMND/CCCD.

Hướng dẫn cách đăng ký thường trú

Điều kiện

Để đăng ký thường trú, công dân cần đáp ứng các điều kiện quy định chi tiết tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 như sau:

1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

4. Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

b) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

c) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Hồ sơ

Căn cứ theo quy định tại Quyết định 4088/QĐ-BCA-C06, hồ sơ đăng ký thường trú cần được chuẩn bị gồm các giấy tờ sau:

1. Đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA);

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. Trừ trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh không yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ chứng minh; và trường hợp, giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp đã có bản điện tử trên dịch vụ công qua giải quyết thủ tục hành chính khác.

2. Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình

Trường hợp vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha, mẹ hoặc cha, mẹ về ở với con; Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu, hồ sơ gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp vợ về với chồng, chồng về với vợ, cha, mẹ về với con, con về với cha mẹ, người cao tuổi, người khuyết tật, người chưa thành niên về với anh, chị, em ruột hoặc trường hợp khác đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP);

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh là: người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi; Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ trừ trường hợp đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. (Trường hợp người cao tuổi, người chưa thành niên đã có thông tin về ngày tháng năm sinh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, do đó, không yêu cầu xuất trình giấy tờ chứng minh).

Những trường hợp khác được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ, hồ sơ gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Trừ trường hợp thông tin chứng minh về việc đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà giấy tờ này đã có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh không yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ chứng minh.

4. Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở:

Trường hợp người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, phân công, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; Người đại diện cơ sở tín ngưỡng; Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ giúp là nhà ở, hồ sơ gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); đối với người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người hoạt động tôn giáo được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, phân công, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

Trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ giúp là nhà ở, hồ sơ gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Cư trú và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

5. Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng:

Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp, hồ sơ gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;

  • Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.

6. Đăng ký thường trú tại phương tiện:

Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện, hồ sơ gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;

  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

7. Đăng ký thường trú tại đơn vị đóng quân, nhà ở công vụ:

  • Đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân (đơn vị đóng quân, nhà ở công vụ)

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA);

  • Đối với Công an nhân dân: Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).

  • Đối với Quân đội nhân dân: Giấy giới thiệu đăng ký thường trú của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên.

8. Lưu ý chung: 

Ngoài những giấy tờ, tài liệu được quy định như trên thì:

  • Không yêu cầu xuất trình Giấy khai sinh đối với trường hợp trẻ em mới sinh đăng ký thường trú lần đầu;

  • Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an;

  • Trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch;

  • Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú tại đơn vị đóng quân mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú, đề nghị đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì hồ sơ đăng ký thường trú phải kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu);

  • Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng đã đăng ký thường trú vào nhà ở công vụ, đơn vị đóng quân khi chuyển đăng ký thường trú ra chỗ ở hợp pháp ngoài nơi nhà ở công vụ, nơi đơn vị đóng quân thì hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở mới phải kèm theo Giấy giới thiệu đăng ký thường trú của đơn vị đang công tác (ký tên và đóng dấu).

Nộp ở đâu?

Căn cứ tại quyết định Quyết định 4088/QĐ-BCA-C06, thủ tục hành chính Đăng ký thường trú được thực hiện bởi Cơ quan Công an cấp xã địa phương nơi dự định đăng ký thường trú. 

Trên đây, Luật sư Nguyễn Minh Long từ Công ty Luật Dragon đã giải đáp tới bạn A-Z về “Địa chỉ thường trú là gì?” và chi tiết hồ sơ thủ tục đăng ký địa chỉ thường trú mới nhất hiện nay 2024. Hy vọng với những chia sẻ trong bài viết, bạn sẽ thực hiện được thủ tục này tại cơ quan Công an một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Chúc bạn thành công!

Bài viết cùng chuyên mục

Trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính trợ cấp thôi việc chính xác

Trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính trợ cấp thôi việc chính xác

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền bắt buộc doanh nghiệp phải trả khi người người lao động nghỉ việc đủ điều kiện tại Bộ luật Lao động 2019. Trong bài viết này, Luật Dragon sẽ giúp bạn giải đáp A-Z về cách tính trợ cấp thôi việc và chia sẻ những điều kiện để người lao động nhận được khoản tiền này theo quy định pháp luật.

Giấy xác nhận dân sự là gì? Xin ở đâu?

Giấy xác nhận dân sự là gì? Xin ở đâu?

Bạn đang cần xin giấy xác nhận dân sự để làm hồ sơ xin việc, xuất khẩu lao động, kết nạp Đảng,...? Bạn không biết giấy xác nhận dân sự là gì, xin ở đâu và cần những thủ tục gì? Trong bài viết này, Luật Dragon sẽ giải đáp cho bạn những thắc mắc trên một cách chi tiết nhất.

Phương thức biểu đạt là gì? Phân loại các phương thức biểu đạt

Phương thức biểu đạt là gì? Phân loại các phương thức biểu đạt

Khi đọc một bài viết, bạn có thể phân biệt được tác giả đang sử dụng các phương thức biểu đạt nào không? Bạn có biết cách sử dụng các phương thức biểu đạt một cách hiệu quả khi viết một loại văn bản nào đó? Nếu bạn chưa rõ, hãy cùng Luật Dragon tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Cấm vận quốc tế là gì? Tại sao Mỹ có thể cấm vận các nước khác?

Cấm vận quốc tế là gì? Tại sao Mỹ có thể cấm vận các nước khác?

Cấm vận là một công cụ chính trị, sử dụng biện pháp kinh tế gây sức ép đến các quốc gia yếu hơn để nhằm mục đích trừng phạt, trả đũa hoặc gây sức ép thay đổi chính sách của quốc gia bị cấm vận. Vậy cụ thể cấm vận là gì? Tại sao Mỹ có thể cấm vận bất cứ nước nào mà quốc gia này muốn? Cùng Luật Dragon tìm hiểu ngay sau đây.

Chuyển đổi số quốc gia là gì? Mục tiêu của chuyển đổi số quốc gia

Chuyển đổi số quốc gia là gì? Mục tiêu của chuyển đổi số quốc gia

Chuyển đổi số Quốc gia không chỉ là một xu hướng mà còn là bước tiến quan trọng mà các quốc gia phải nắm bắt được để phát triển trong thời đại công nghệ. Tại Việt Nam, chuyển đổi số đang được diễn ra mạnh mẽ trong mọi khía cạnh cuộc sống, không chỉ Chính phủ điện tử mà còn số hoá cả nền kinh tế, dịch vụ xã hội. Vậy chuyển đổi số quốc gia là gì? Mục tiêu của Việt Nam trong chuyển đổi số quốc gia ra sao?

Hút bóng cười có bị cấm tại Việt Nam không?

Hút bóng cười có bị cấm tại Việt Nam không?

Bóng cười hiện tại là một loại sản phẩm giải trí phổ biến của giới trẻ lại các bar, club giúp người sử dụng cảm thấy vui vẻ, hưng phấn. Tuy nhiên, đây là loại chất gây nghiện và có tác động ảnh hưởng tới cơ thể một cách “tàn khốc”. Vậy bóng cười là gì? Bóng cười có bị cấm ở không? Hút bóng cười có gây nghiện không? Hãy Luật Dragon cùng tìm hiểu A-Z trong bài viết này.

Biển thủ là gì? Phân biệt biển thủ và tham ô

Biển thủ là gì? Phân biệt biển thủ và tham ô

Biển thủ là một hành vi phạm tội trong lĩnh vực tài chính, liên quan đến việc chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tài sản của tổ chức/người khác mà mình có trách nhiệm quản lý. Biển thủ có thể xảy ra trong nhiều hoàn cảnh khác nhau, nhưng thường gặp nhất là biển thủ công quỹ và biển thủ tài sản công ty. Vậy cụ thể, biển thủ là gì? Cùng Luật Dragon tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau!

Giấy phép phòng cháy chữa cháy (PCCC) là gì?

Giấy phép phòng cháy chữa cháy (PCCC) là gì?

“Chào Luật sư, tôi đang dự định xây toà nhà để cho công ty thuê làm văn phòng và nghe nói cần phải có giấy phép phòng cháy chữa cháy. Vậy luật sư cho hỏi giấy phép phòng cháy chữa cháy là gì, cách xin như thế nào? Cảm ơn Luật sư”.

[GIẢI ĐÁP] Ai là người có quyền lực cao nhất Việt Nam

[GIẢI ĐÁP] Ai là người có quyền lực cao nhất Việt Nam

Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa, có hệ thống chính trị đặc thù, không giống với mô hình của các nước tư bản khác. Cụ thể, trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhân dân trong mọi quyết sách của mình. Vậy ai là người có quyền lực cao nhất Việt Nam? Tổng Bí thư và Chủ tịch nước ai cao hơn? Trong bài viết này, Luật Dragon sẽ giải đáp cho bạn A-Z thắc mắc trên.

[GIẢI ĐÁP] 1500 đô là bao nhiêu tiền Việt?

[GIẢI ĐÁP] 1500 đô là bao nhiêu tiền Việt?

Bạn có biết 1500 đô là bao nhiêu tiền việt không? Bạn có muốn biết đổi tiền đô la Mỹ ở đâu tại Việt Nam để được giá cao và hợp pháp không? Nếu bạn cũng đang thắc mắc những câu hỏi này, hãy đọc bài viết sau của Luật Dragon để tìm hiểu nhé.

0239 là mạng gì? Phát hiện đầu số 0239 lừa đảo nên làm gì?

0239 là mạng gì? Phát hiện đầu số 0239 lừa đảo nên làm gì?

Bạn nhận được cuộc gọi từ đầu số 0239 và thắc mắc không biết số này từ đâu không? Bạn không biết 0239 là mạng gì, có phải lừa đảo không? Trong bài viết này, Luật Dragon sẽ giải đáp tới bạn chi tiết về đầu số 0239 và cách phòng tránh bị lừa đảo qua điện thoại hiệu quả nhất.

Văn phòng thừa phát lại: Khái niệm, công việc và điều kiện mở

Văn phòng thừa phát lại: Khái niệm, công việc và điều kiện mở

Bạn có biết văn phòng thừa phát lại là gì không? So với công chứng, chế định thừa phát lại khá mới mẻ bởi được thí điểm lần đầu vào năm 2009 tại TP.HCM và được nhân rộng phổ biến tại cả nước vào năm 2013. Mãi đến năm 2020, chế định này mới được quy định chính thức bởi Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Vậy văn phòng thừa phát lại có chức năng và vai trò gì trong xã hội? Trong bài viết dưới đây, Luật Dragon sẽ giải đáp cho bạn tất tần tật những thắc mắc này.

[GIẢI ĐÁP] 8936 là mã vạch của nước nào?

[GIẢI ĐÁP] 8936 là mã vạch của nước nào?

Chúng ta thường thấy những dãy số và vạch đen trắng trên sản phẩm mà chúng ta mua, nhưng bạn có bao giờ tự hỏi rằng những con số này mang ý nghĩa gì và làm thế nào để giải mã chúng? Bạn vô tình thấy sản phẩm có đầu số 8936 và không biết đây là mã vạch của nước nào?

[Giải đáp] Căn cứ vào đâu để xác định tội phạm?

[Giải đáp] Căn cứ vào đâu để xác định tội phạm?

Tội phạm là một khái niệm pháp lý được dùng để chỉ những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội, nhà nước và cá nhân. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là tội phạm. Vậy căn cứ vào đâu để xác định tội phạm? Các yếu tố cấu thành tội phạm là gì? Bài viết này Luật Dragon sẽ giải đáp toàn bộ những thắc mắc trên cho bạn.

Sở Ngoại vụ là gì? Sở Ngoại vụ có chức năng nhiệm vụ gì?

Sở Ngoại vụ là gì? Sở Ngoại vụ có chức năng nhiệm vụ gì?

So với các Sở, ngành khác như: Nông nghiệp - PTNT, Tài nguyên Môi trường, Công An, Quân sự,... ở tỉnh thì Sở Ngoại vụ thường ít được nhiều người biết hơn. Đây là một cơ quan Nhà nước có chức năng vô cùng quan trọng công tác đối ngoại, bảo hộ công dân, giao lưu quốc tế,... của tỉnh.

Giờ làm việc của ủy ban nhân dân xã lúc nào?

Giờ làm việc của ủy ban nhân dân xã lúc nào?

Uỷ ban nhân dân xã (UBND xã) là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cấp cơ sở, chịu sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp từ UBND cấp huyện. Cụ thể, UBND xã có nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng theo các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và theo sự phân công chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đây là cơ quan gần dân nhất, do đó, lượng người đên yêu cầu làm việc rất đông.

phone phone phone