Quyền tài phán là gì? Quyền tài phán của quốc gia ven biển
Cập nhập: 5/22/2023 9:08:15 AM - Công ty luật Dragon
Quyền tài phán là một khái niệm quan trọng trong luật quốc tế, đặc biệt là trong luật biển. Quyền tài phán liên quan chặt chẽ đến quyền chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia, nhưng cũng có những nội dung riêng biệt và đặc thù. Vậy quyền tài phán là gì? Quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia là gì? Bài viết này, Luật Dragon sẽ giải đáp cho bạn chi tiết từ A-Z.
1. Quyền tài phán là gì?
Khái niệm quyền tài phán
Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (Công ước năm 1982), quyền tài phán được hiểu như sau:
Quyền tài phán là đặc quyền của các quốc gia ven biển trong việc đưa ra quyết định, quy phạm và giám sát thực thi các quy định này. Chúng bao gồm việc cấp phép, giải quyết và xử lý các hoạt động, đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, bao gồm cả việc xây dựng và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và duy trì môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó.
Quyền tài phán theo một nghĩa rộng bao gồm:
"1. Quyền đưa ra quyết định và quy phạm.
2. Quyền giám sát việc thực thi.
3. Quyền xét xử của tòa án đối với một lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là quyền giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền xét xử của quốc gia đó."
Quyền tài phán là hệ quả của chủ quyền và quyền chủ quyền, có tính bổ trợ để thực hiện đầy đủ chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia đó. Quyền tài phán có mối liên hệ chặt chẽ đến lãnh thổ của quốc gia. Tuy nhiên, quyền tài phán cũng có thể được áp dụng trong những nơi mà quốc gia đó không có chủ quyền, chẳng hạn như trên tàu hoặc phương tiện mang cờ của quốc gia đó khi hoạt động trong vùng biển thuộc chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của một quốc gia khác.
>>> Xem thêm: Cơ quan tài phán quốc tế là gì?
2. So sánh quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia
Quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia là hai khái niệm có liên hệ mật thiết nhưng cũng có những đặc điểm riêng biệt:
Quyền chủ quyền
Quyền chủ quyền là quyền tối cao của một quốc gia trên lãnh thổ của mình, bao gồm cả đất liền, biển lãnh hải, không gian trên không và dưới đất. Quyền chủ quyền thể hiện sự độc lập và tự chủ của một quốc gia trong việc tổ chức và điều hành các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trên lãnh thổ của mình.
Quyền chủ quyền được công nhận và tôn trọng bởi các quốc gia khác theo nguyên tắc bình đẳng và không can thiệp vào nội bộ của nhau.
Quyền tài phán
Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của một quốc gia ven biển trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp ở vùng lãnh thổ trên biển. Quyền tài phán không chỉ được thực thi trên lãnh thổ của quốc gia mà còn có hiệu lực các phương tiện treo cờ của quốc gia đó khi chúng hoạt động ở nơi khác.
Quyền tài phán có tác dụng bổ trợ cho việc thực hiện quyền chủ quyền, nhưng cũng có những giới hạn do luật quốc tế hoặc các hiệp ước song phương hoặc đa phương đặt ra.
3. Quyền tài phán của quốc gia ven biển
Khái niệm quyền tài phán của quốc gia ven biển
Quyền tài phán của quốc gia ven biển là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện mọi hoạt động trên biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia mình. Quyền tài phán của quốc gia ven biển được quy định cụ thể tại Công ước năm 1982 và pháp luật Việt Nam.
Quyền tài phán theo quy định của luật pháp quốc tế
Theo Công ước năm 1982, quyền tài phán của quốc gia ven biển được thực hiện trong các vùng biển sau:
- Nội thủy: là vùng biển nằm trong ranh giới ngoài của lãnh hải. Quốc gia ven biển có toàn bộ quyền chủ quyền và quyền tài phán trên nội thủy của mình. Tuy nhiên, các tàu thuyền nước ngoài có quyền lưu thông qua nội thủy để vào hoặc ra khỏi cảng hoặc để đi từ một cảng này sang một cảng khác trong cùng một quốc gia (quyền lưu thông hữu hạn).
- Lãnh hải: là vùng biển có chiều rộng tối đa 12 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Quốc gia ven biển có toàn bộ quyền chủ quyền và quyền tài phán trên lãnh hải của mình. Tuy nhiên, các tàu thuyền nước ngoài có quyền lưu thông tự do và liên tục qua lãnh hải cho mục đích không gây tổn hại cho hòa bình, an ninh và trật tự công cộng của quốc gia ven biển (quyền lưu thông vô hại).
- Vùng tiếp giáp: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải, có chiều rộng 24 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Quốc gia ven biển có quyền tài phán trong vùng tiếp giáp để ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, nhập cảnh, xuất cảnh hoặc an ninh xảy ra trên lãnh thổ hoặc lãnh hải của mình.
- Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải, có chiều rộng tối đa 200 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán về khai thác, sử dụng, bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên sinh vật và phi sinh vật trên biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; cũng như các hoạt động nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; nghiên cứu khoa học về biển; xây dựng các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình; du lịch sinh thái… Tuy nhiên, quốc gia ven biển không có quyền chủ quyền trên vùng này, mà chỉ có những quyền chủ quyền hạn chế. Các quốc gia khác vẫn có quyền tự do hàng hải và hàng không trong vùng này theo Công ước năm 1982.
- Thềm lục địa: là khu vực dưới đáy biển tiếp liền và nằm ngoài ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh tế. Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán về khai thác các nguồn tài nguyên phi sinh vật trên thềm lục địa; cũng như các hoạt động nhằm thăm dò và khai thác thềm lục địa vì mục đích kinh tế. Tuy nhiên, quốc gia ven biển không có quyền chủ quyền hay quyền tài phán về các nguồn tài nguyên sinh vật trên thềm lục địa; cũng như không có quyền chủ quyền hay quyền tài phán trên không gian trên không hay dưới lòng đất dưới thềm lục địa.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam
Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Việt Nam là một quốc gia ven biển có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán dựa trên Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. Cụ thể như sau:
- Nội thủy: Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam (Điều 9 Luật Biển Việt Nam năm 2012). Đây là vùng biển bao gồm các cửa sông, phá, vũng, vịnh… và các vùng nước khác trong đường cơ sở giáp với bờ biển. Ngoài ra, vùng nước lịch sử cũng được coi là Nội thuỷ.
- Lãnh hải: Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển (Điều 11,12 Luật Biển Việt Nam năm 2012). Việt Nam có toàn bộ quyền chủ quyền và quyền tài phán trên lãnh hải của mình. Tuy nhiên, các tàu thuyền nước ngoài có quyền lưu thông vô hại qua lãnh hải cho mục đích không gây tổn hại cho hòa bình, an ninh và trật tự công cộng của Việt Nam.
- Vùng tiếp giáp: Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Việt Nam có quyền tài phán trong vùng tiếp giáp để ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, nhập cảnh, xuất cảnh hoặc an ninh xảy ra trên lãnh thổ hoặc lãnh hải của mình (Điều 13,14 Luật Biển Việt Nam năm 2012).
- Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán về khai thác, sử dụng, bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên sinh vật và phi sinh vật trên biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; cũng như các hoạt động nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế (Điều 13,14 Luật Biển Việt Nam năm 2012).
- Thềm lục địa: Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán về khai thác các nguồn tài nguyên phi sinh vật trên thềm lục địa; cũng như các hoạt động nhằm thăm dò và khai thác thềm lục địa vì mục đích kinh tế (Điều 17,18 Luật Biển Việt Nam 2022).
Qua bài viết này, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về khái niệm: Quyền tài phán là gì và một số thông tin hữu ích liên quan, Đâu là hai khái niệm rất cơ bản trong luật biển và luật lãnh thổ. Việc nắm được ý nghĩa và nội dung của hai khái niệm này sẽ giúp bạn hiểu được vai trò và trách nhiệm của từng quốc gia trong việc bảo vệ chủ quyền, lợi ích và an ninh trên biển - đặc biệt trong tình hình biển Đông đang rất phức tạp hiện nay.
>>> Xem thêm: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
Mọi thông tin chi tiết về các vấn đề pháp lý, liên hệ chúng tôi tại:
Công ty Luật Dragon – Hotline: 1900.599.979(Miễn phí)
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/vanphongluatsudragon
Văn phòng Luật sư tại Hà Nội: Phòng 14.6, Tầng 14, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng Luật sư tại Long Biên: số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Long Biên, Hà Nội.
Văn Phòng Luật Sư tại Hải Phòng: Số 102, lô 14 đường Lê Hồng Phong, quận Hải An, TP Hải Phòng.