Công ty luật Dragon
Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội

Công ty luật Dragon

[Cập nhật] Bằng chứng để giành quyền nuôi con gồm những gì?

Cập nhập: 3/23/2023 9:10:55 AM - Công ty luật Dragon

Ly hôn là chuyện không chỉ ảnh hưởng đến riêng vợ chồng mà còn tác động rất lớn đến con cái. Việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn là một trong những tranh chấp phổ biến và căng thẳng nhất. Vậy bằng chứng để giành quyền nuôi con gồm những gì? Cách tìm bằng chứng để giành quyền nuôi con khi ly hôn như thế nào? Công ty luật Dragon sẽ cung cấp những thông tin giúp bạn có thể giải đáp A-Z những điều trên.

1. Bằng chứng để giành quyền nuôi con gồm những gì?

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về việc ai sẽ nuôi con và các quyền lợi của cha mẹ đối với con. Nếu không thỏa thuận được, tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục sau khi ly hôn.

Để giành được quyền nuôi con khi ly hôn, cha hoặc mẹ cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Có điều kiện vật chất: Có thu nhập ổn định hoặc công việc tạo thu nhập; có chỗ ở ổn định; không gian sinh hoạt phù hợp cho nhu cầu của con; có tài sản đảm bảo cho sự phát triển của con (nếu có).

- Có điều kiện tinh thần: Có thời gian quan tâm, chăm sóc và giáo dục cho con; yêu thương và hiểu biết với con; không có lỗi sống trụy lạc hay hành vi xấu.

- Nguyện vọng của con: Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con trước khi giao cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi.

Ngoài chứng minh khả năng bản thân, để tăng cơ hội giành quyền nuôi con, bạn cần chứng minh được với Tòa đối phương không thể chăm con tốt nếu quyền nuôi con thuộc về họ.

Cụ thể như sau:

1. Chứng minh đối phương không có thu nhập đảm bảo để nuôi con đầy đủ, chăm sóc tốt nhất cho con.

2. Chứng minh đối phương không có đủ thời gian và tình cảm để quan tâm, yêu thương con. Ví dụ như: Hay đi công tác, ít ở nhà,...

3. Chứng minh đối phương không đáp ứng được điều kiện nuôi con trực tiếp, bao gồm:

+ Không quan tâm đến con, hay đánh đập, bạo lực với con về tinh thần và thể xác.

+ Ngăn cản, không tạo điều kiện cho con được phát triển bản thân, năng khiếu.

+ Có nguyên nhân ly hôn là do lỗi của đối phương ví dụ như ngoại tình, bạo lực gia đình.

Lưu ý rằng, việc liệt kê các yếu tố trên không đủ, cha mẹ cần phải có bằng chứng cụ thể, rõ ràng và đầy đủ để chứng minh rằng đối phương không đủ điều kiện nuôi con.

2. Trường hợp nào mẹ không được nuôi con?

Có những trường hợp sau người mẹ không được dành quyền nuôi con:

Với con dưới 36 tháng

Theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, con nhỏ dưới 36 tuổi khi bố mẹ ly hôn sẽ được nuôi dưỡng như sau:

"3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Điều này có nghĩa rằng, người mẹ có quyền ưu tiên nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn. Tuy nhiên, có hai trường hợp mà người mẹ sẽ bị tước quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi:

- Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều kiện này bao gồm cả về vật chất và tinh thần. Ví dụ: người mẹ không có thu nhập ổn định, không có chỗ ở an toàn cho con, có bệnh tật hoặc tâm lý không ổn định, có hành vi xâm hại hoặc bỏ bê con…

- Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Đây là trường hợp cha mẹ tự nguyện thoả thuận giao con cho cha hoặc người khác nuôi dưỡng khi cảm thấy đó là lựa chọn tốt nhất cho con.

Với con trên 36 tháng

Đối với con trên 36 tháng, việc giành quyền nuôi con sau ly hôn sẽ dựa vào Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

"2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con."

Dựa theo luật trên, người mẹ cũng sẽ không được nuôi con trên 36 tháng tuổi khi ly hôn trong các trường hợp sau:

- Cha mẹ không thể thỏa thuận được và Tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định giao con cho cha hoặc người khác nuôi dưỡng;

- Con từ đủ 07 tuổi trở lên và có nguyện vọng sống với cha hoặc người khác;

- Ngoài ra, Người mẹ đã được giao quyền nuôi con nhưng sau đó vi phạm các nghĩa vụ của người nuôi con hoặc làm tổn hại đến sức khỏe và tâm lý của con thì sẽ có thể sẽ bị tước quyền nuôi con.

3. Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con?

Một trong những yếu tố quan trọng để giành quyền nuôi con khi ly hôn là thu nhập của cha hoặc mẹ. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định cụ thể về mức thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con. Thu nhập chỉ là một trong những tiêu chí để Tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho ai nuôi dưỡng.

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về việc ai sẽ nuôi dưỡng con cái. Nếu không có thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định giao con cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Quyền lợi về mọi mặt của con bao gồm cả về vật chất và tinh thần:

- Về vật chất, cha hoặc mẹ phải có điều kiện kinh tế ổn định để cung cấp cho con các nhu yếu phẩm và chi phí học tập; có điều kiện sinh hoạt an toàn và thoải mái cho con; có khả năng chi trả các khoản cấp dưỡng cho người không trực tiếp nuôi con (nếu có). 

- Về tinh thần, cha hoặc mẹ phải có thời gian và khả năng chăm sóc, yêu thương và giáo dục con; có nhân phẩm và đạo đức tốt; không có các hành vi xâm hại hoặc bỏ bê trẻ em.

Do đó, để giành được quyền nuôi con khi ly hôn, bạn không chỉ cần có thu nhập cao hơn người kia mà còn phải đáp ứng được các điều kiện khác như đã nêu trên. Ngoài ra, bạn cũng cần chuẩn bị kỹ các bằng chứng để chứng minh bạn là người phù hợp nhất để chăm sóc và giáo dục cho con. Nếu con trên 7 tuổi, bạn cũng cần được sự đồng ý của con cho phép mình nuôi dưỡng để giành được quyền nuôi con.

4. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ trong việc chăm sóc con sau ly hôn

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 

Quyền và nghĩa vụ này được quy định tại Điều 81, Điều 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Cụ thể như sau:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

 

"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

 

"Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con."

 

Trên đây là toàn bộ thông tin về Bằng chứng để giành quyền nuôi con và những kinh nghiệm giúp bạn có thể đạt được điều này một cách dễ dàng. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình này sau ly hôn,  tham khảo ngay tổng đài luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi để dành tháo gỡ những khúc mắc.

>>> Xem tại: Tổng đài luật sư tư vấn ly hôn miễn phí

Mọi thông tin chi tiết, xin liên hệ chúng tôi tại:

Công ty Luật Dragon – Hotline: 1900.599.979

Email: dragonlawfirm@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/vanphongluatsudragon 

Văn phòng Luật sư tại Hà Nội: Phòng 14.6, Tầng 14, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

Văn phòng Luật sư tại Long Biên: số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Long Biên, Hà Nội.

Văn Phòng Luật Sư tại Hải Phòng: Số 102, lô 14 đường Lê Hồng Phong, quận Hải An, TP Hải Phòng.

Hỗ trợ trực tuyến

Luật sư Nguyễn Minh Long

Điện Thoại: 098.301.9109

Tổng đài tư vấn trực tuyến:1900.599.979

Địa chỉ văn phòng: Phòng 14.6, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Email: dragonlawfirm@gmail.com

DMCA Protect

DMCA.com Protection Status
zalo Phone