Thừa kế theo pháp luật là gì? Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Cập nhập: 11/7/2023 9:38:24 AM - Công ty luật Dragon
“Chào Luật sư, bố em mất đột ngột nên không kịp làm di chúc. Uỷ ban xã có thông báo tới gia đình em là sẽ phân chia thừa kế theo pháp luật. Vậy luật sư cho em hỏi, phân chia thừa kế theo pháp luật là gì được không ạ? Em cảm ơn Luật sư” - Bạn Sơn (Vĩnh Phúc)
Trong bài viết dưới đây, Luật sư Bùi Thị Mai đến từ Công ty Luật Dragon sẽ giải đáp tới bạn như sau:
1. Thừa kế theo pháp luật là gì?
Thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế mà người thừa kế được nhận di sản của người chết dựa trên hàng thừa kế, điều kiện được phép và trình tự thừa kế theo pháp luật quy định. Quy định này được đề cập cụ thể tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế mà người thừa kế được nhận di sản của người chết khi không có di chúc, không có di chúc hợp lệ, di chúc không bao gồm toàn bộ di sản hoặc người được chỉ định trong di chúc từ chối quyền thừa kế. Cụ thể, theo điều 650 Bộ luật dân sự 2015, có 4 trường hợp thừa kế theo pháp luật, bao gồm:
-
Trường hợp 1: Người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Trong trường hợp này, toàn bộ di sản của người chết sẽ được phân chia cho các người thừa kế theo pháp luật.
-
Trường hợp 2: Người chết để lại di chúc nhưng di chúc không bao gồm toàn bộ di sản. Trong trường hợp này, phần di sản không được quy định trong di chúc sẽ được phân chia cho các người thừa kế theo pháp luật.
-
Trường hợp 3: Người chết để lại di chúc nhưng người được chỉ định trong di chúc từ chối quyền thừa kế.
-
Trường hợp 4: Người chết để lại di chúc nhưng người được chỉ định trong di chúc không đủ điều kiện để thừa kế.
3. Người thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo điều 651 Bộ luật dân sự 2015, có 3 hàng thừa kế theo pháp luật. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản thừa kế nếu hàng thừa kế trên không còn ai, bị mất quyền nhận thừa kế hoặc tự nguyện từ chối nhận thừa kế. Cụ thể như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
4. Thừa kế thế vị
Căn cứ Điều 652 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế thế vị là trường hợp mà người thừa kế theo pháp luật nếu con của người để lại di sản qua đời trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ được quyền nhận nếu còn sống.
Nếu cháu cũng qua đời trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì chắt (con của cháu) sẽ tiếp tục được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ được quyền nhận nếu còn sống.
Thủ tục kê khai di sản thừa kế theo pháp luật
Kê khai di sản thừa kế theo pháp luật là thủ tục giúp xác lập quyền sở hữu tài sản từ di sản của người đã qua đời cho người thừa kế theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014, việc khai nhận di sản thừa kế chỉ xảy ra trong trường hợp:
-
Chỉ có duy nhất một người hưởng toàn bộ di sản theo pháp luật
-
Nhiều người cùng nhận di sản nhưng thống nhất không phân chia tài sản để lại của người mất.
Cụ thể, theo khoản 2, khoàn 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014. thủ tục kê khai di sản thừa kế theo pháp luật sẽ được thực hiện như sau:
Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
Trên đây, Luật sư Bùi Thị Mai đã giúp bạn Sơn và các độc giả của Luật Dragon giải đáp về “Thừa kế theo pháp luật là gì?” và những thông tin liên quan đến hình thức thừa kế này. Hy vọng rằng, bài viết đã giúp bạn có thêm những kiến thức pháp luật hữu ích để áp dụng hiệu quả trong trường hợp thừa kế của mình.
>>> Xem thêm: TOP 10 luật sư giỏi tại Hà Nội