1. Tranh chấp hành chính là gì?
Tranh chấp hành chính là các tranh chấp phát sinh trong quan hệ hành chính nhà nước. Tranh chấp này có một bên là nhà nước và bên còn lại là cá nhân, cơ quan hoặc doanh nghiệp. Điều này sẽ đồng nghĩa với việc, một bên sẽ sử dụng quyền lực nhà nước để áp đặt ý chí lên bên còn lại và bên còn lại có trách nhiệm tuân thủ, thực hiện theo sự áp đặt trên.

Tranh chấp hành chính trong cuộc sống hiện nay.
Điều này là khác biệt so với các tranh chấp pháp luật khác khi chúng đều dựa trên sự bình đẳng, ngang hàng về vị thế của các bên. Và khi các bên đã đạt được sự đồng tình, nhất trí thì tranh chấp đó coi như chấm dứt. Còn tranh chấp hành chính thì không có mối quan hệ bình đẳng giữa hai bên và sẽ không nhằm tạo ra sự đồng tình của cả hai bên.
Mục đích của việc giải quyết tranh chấp hành chính là hướng tới bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức tham gia vào các quan hệ pháp luật cũng như kiểm soát quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân chỉ diễn ra khi quyền lợi của họ bị xâm phạm hoặc cho rằng bị xâm phạm bởi quyền lực nhà nước và cơ quan quyền lực nhà nước phải xem xét để đảm bảo quyền lợi cho họ.
2. Toà hành chính là gì?
Toà hành chính là toà chuyên trách của Toà án nhân dân, có trách nhiệm giải quyết các vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. Toà chuyên trách này được thành lập trong hệ thống Toà án nhân dân từ cấp cao đến cấp tỉnh và cấp huyện.
Đối với Toà án nhân dân cấp cao, toà chuyên trách hành chính phúc thẩm các bản án, quyết định thuộc từng lĩnh vực hành chính chưa có hiệu lực pháp luật, bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định pháp luật.
Toà chuyên trách Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc và phúc thẩm các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định pháp luật.
Toà chuyên trách Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, toà án chuyên trách trong cơ cấu tổ chức Toà án không nhất thiết phải được thiết lập. Toà chuyên trách chỉ được thành lập khi cần thiết. Nếu Tòa án không đủ điều kiện tổ chức Toà chuyên trách, phải bố trí Thẩm phán chuyên trách thay thế.
3. Thủ tục khởi kiện tranh chấp hành chính
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục khởi kiện:
Thời hiệu khởi kiện
Về thời hiệu khởi kiện, có 3 trường hợp như sau:
a) Sau 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, không cần qua thủ tục giải quyết khiếu nại và không phụ thuộc vào thời gian giải quyết khiếu nại.
b) Sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 5 ngày.
Xác định đối tượng bị khởi kiện
Để xác định đúng người bị kiện, cần xem xét đối tượng khởi kiện và căn cứ vào các quy định của pháp luật. Theo đó, người bị kiện có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện.
Ví dụ: trong trường hợp ông X khởi kiện Quyết định thu hồi đất do ông Nguyễn Văn A – Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện Y ký, nếu căn cứ vào khoản 2 Điều 44 Luật Đất Đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất, thì người bị kiện sẽ được xác định là Ủy ban nhân dân Huyện Y.
Thủ tục khởi kiện
a) Để có đơn khởi kiện đầy đủ, người khởi kiện cần bao gồm các thông tin sau:
- Ngày, tháng, năm khi làm đơn;
- Tên toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
- Tên và địa chỉ của người khởi kiện và người bị kiện;
- Nội dung của quyết định hành chính, quyết định kỷ luật bắt buộc buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
- Điều kiện giải quyết khiếu nại (nếu có);
- Các yêu cầu và đề nghị của người khởi kiện tới tòa án;
- Cam kết không đồng thời khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền khác.
Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện pháp lý của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào cuối đơn. Trong trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, đơn khởi kiện do người đại diện pháp lý của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Ở cạnh đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
b) Người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện và tài liệu đi kèm đến tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng hai cách sau:
- Gửi qua bưu điện;
- Gửi trực tiếp tại tòa án.
Nếu gửi trực tiếp tại tòa án, người khởi kiện phải liên hệ trước để biết lịch nhận đơn. Nếu gửi qua bưu điện, người khởi kiện phải ghi rõ nội dung gửi là đơn khởi kiện về việc gì và giữ biên nhận gửi đơn.
c) Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn khởi kiện, Chánh án tòa án bổ nhiệm một Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi được bổ nhiệm, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và tài liệu đi kèm, tiến hành một trong các thủ tục sau:
- Yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung nếu đơn khởi kiện không đầy đủ nội dung quy định trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo và chuẩn bị giải quyết vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
- Chuyển đơn khởi kiện cho tòa án khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hiện tại;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu trong một số trường hợp đơn khởi kiện không được chấp nhận.
d) Người khởi kiện phải nộp khoản tạm ứng án phí trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí của tòa án, trừ trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không cần nộp tiền tạm ứng án phí.
e) Sau khi nhận được biên nhận nộp tạm ứng án phí được nộp đúng hạn, tòa án sẽ tiến hành giải quyết vụ án hành chính. Thời hạn giải quyết là từ 4 đến 8 tháng. Kết quả giải quyết có thể là bản án hành chính sơ thẩm nếu vụ việc được đưa ra xét xử hoặc quyết định đình chỉ vụ án trong các trường hợp đình chỉ vụ án.
4. Phân biệt khởi kiện hành chính và khiếu nại hành chính
Khởi kiện hành chính và khiếu nại hành chính là hai khái niệm phân biệt nhau trong lĩnh vực pháp luật hành chính của Việt Nam. Dưới đây là giải thích chi tiết để phân biệt hai khái niệm này:
1. Khởi kiện hành chính:
- Khởi kiện hành chính là quá trình giải quyết tranh chấp liên quan đến các quyết định của cơ quan nhà nước, các hành vi vi phạm pháp luật do cơ quan nhà nước gây ra.
- Khởi kiện hành chính phải tuân thủ các thủ tục pháp lý quy định, như ký đơn, đăng ký đơn kiện, chứng thực chữ ký...
- Khởi kiện hành chính phải được thụ lý xét xử tại Tòa án nhân dân hoặc các cơ quan tại địa phương có thẩm quyền.
2. Khiếu nại hành chính:
- Khiếu nại hành chính là việc người dân có quyền và nghĩa vụ khiếu nại về những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và tổ chức.
- Khiếu nại hành chính không bắt buộc phải tuân thủ các thủ tục pháp lý chi tiết như khởi kiện, nhưng người khiếu nại phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hành vi bị vi phạm, cơ quan nhà nước liên quan đến hành vi này.
- Khiếu nại hành chính được giải quyết bởi các cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức tương đương.
Chú ý: Khi khởi kiện hành chính thì người khiếu nại không thể khiếu nại lại tình trạng pháp lý tranh chấp đó nữa. Còn khi đã khiếu nại hành chính và không đủ bằng chứng, người khiếu nại vẫn có thể tiếp tục khởi kiện hành chính để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Trên đây là một vài thông tin liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp về mặt hành chính cũng như các vấn đề liên quan đến việc tranh chấp nói trên. Qua đó, Luật Dragon muốn gửi đến cho bạn đọc những quy định pháp luật về vấn đề trên một cách đơn giản và dễ hiểu nhất.
>>> Xem thêm: Văn phòng luật sư Hà Nội
Nếu có thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp:
Công ty Luật Dragon – Hotline: 1900.599.979
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/vanphongluatsudragon
Văn phòng Luật sư tại Hà Nội: Phòng 14.6, Tầng 14, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng Luật sư tại Long Biên: số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Long Biên, Hà Nội.
Văn Phòng Luật Sư tại Hải Phòng: Số 102, lô 14 đường Lê Hồng Phong, quận Hải An, TP Hải Phòng


.png)
.png)

.png)
.png)
.png)
.png)
.png)
![[GIẢI PHÁP] Luật sư có được bào chữa cho người thân không?](images/news/luat-su-co-duoc-bao-chua-cho-nguoi-than-khong (3).png)
.png)










![[GIẢI ĐÁP] Ai là người có quyền lực cao nhất Việt Nam](images/news/ai-la-nguoi-co-quyen-luc-cao-nhat-viet-nam.jpg)
![[GIẢI ĐÁP] 1500 đô là bao nhiêu tiền Việt?](images/news/1500-do-la-bao-nhieu-tien-viet.jpg)




![[GIẢI ĐÁP] 8936 là mã vạch của nước nào?](images/news/ma-vach-893.jpg)
![[Cập Nhật] 79 Nhân dân Tệ bằng bao nhiêu tiền Việt?](images/news/tien-te-trung-quoc.jpg)
![[Giải đáp] Căn cứ vào đâu để xác định tội phạm?](images/news/can-cu-vao-dau-de-xac-dinh-toi-pham.jpg)





