1. Khái niệm khiếu nại và tố cáo
Theo quy định trong luật Khiếu nại 2011, khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục cho Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước hoặc quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Tố cáo được quy định cụ thể trong luật Tố cáo 2018 như sau: Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Chủ thể có quyền thực hiện
Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại:
-
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
-
Cán bộ, công chức
Chủ thể thực hiện quyền tố cáo: Cá nhân
3. Đối tượng khiếu nại, tố cáo
Đối tượng bị khiếu nại bao gồm:
-
Quyết định hành chính
-
Hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước
-
Quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức
Đối tượng bị tố cáo:
-
Mọi hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
-
Hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
-
Hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
4. Yêu cầu tính chính xác của thông tin khiếu nại, tố cáo
Hiện pháp luật chưa có quy định yêu cầu tính chính xác của thông tin khiếu nại, tố cáo.

Tuy nhiên, đối với hành vi tố cáo thì người tố cáo phải:
-
Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được
-
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo mình đưa ra
-
Nếu tố cáo sai sự thật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống, theo Bộ Luật hình sự 2015
5. Mục đích khiếu nại, tố cáo
Mục đích cơ bản của khiếu nại đó chính là bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Đối với tố cáo, mục đích cơ bản đó là bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tố cáo còn nhằm mục đích bảo vệ cho quyền và lợi ích của chính bản thân người tố cáo.
6. Thời hiệu khiếu nại tố cáo
Theo quy định hiện hành hiện nay, thời hạn nộp đơn khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì thời hạn khiếu nại như sau:
-
Khiếu nại lần đầu thì thời hiệu là 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định
-
Khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
-
Đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Nếu người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Tuy nhiên, với quyền tố cáo của công dân thì nhà nước không quy định về thời hiệu. Phụ thuộc chủ yếu vào ý chí chủ quan của người tố cáo.
7. Quy định về việc rút đơn khiếu nại, tố cáo
Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Theo đó, cơ quan nhà nước chỉ được đình chỉ việc giải quyết khiếu nại khi có người khiếu nại rút đơn khiếu nại.
Người tố cáo chỉ có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần của đơn tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo đưa ra kết luận. Cơ quan Nhà nước vẫn tiếp tục giải quyết đơn tố cáo nếu có căn cứ cho rằng hành vi tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc người tố cáo bị uy hiếp, mua chuộc.
Trên đây chúng tôi đã giải thích cho bạn sự khác nhau giữa khiếu nại và tố cáo. Ranh giới giữa khiếu nại và tố cáo rất mong manh nên khiến nhiều người hiểu nhầm và sử dụng lẫn lộn. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với Luật Dragon để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi!
>>> Xem thêm:


.png)
.png)

.png)
.png)
.png)
.png)
.png)
![[GIẢI PHÁP] Luật sư có được bào chữa cho người thân không?](images/news/luat-su-co-duoc-bao-chua-cho-nguoi-than-khong (3).png)
.png)










![[GIẢI ĐÁP] Ai là người có quyền lực cao nhất Việt Nam](images/news/ai-la-nguoi-co-quyen-luc-cao-nhat-viet-nam.jpg)
![[GIẢI ĐÁP] 1500 đô là bao nhiêu tiền Việt?](images/news/1500-do-la-bao-nhieu-tien-viet.jpg)




![[GIẢI ĐÁP] 8936 là mã vạch của nước nào?](images/news/ma-vach-893.jpg)
![[Cập Nhật] 79 Nhân dân Tệ bằng bao nhiêu tiền Việt?](images/news/tien-te-trung-quoc.jpg)
![[Giải đáp] Căn cứ vào đâu để xác định tội phạm?](images/news/can-cu-vao-dau-de-xac-dinh-toi-pham.jpg)





