Lệnh gọi nhập ngũ là một văn bản quan trọng, chứng tỏ bạn đã được tuyển chọn và gọi vào hàng ngũ của Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Công an nhân dân. Vậy lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày cho công dân? Hậu quả như thế nào khi công dân không chấp hành thời gian có trong lệnh? Hãy cùng Luật Dragon tìm hiểu ngay trong bài viết này.
1. Lệnh gọi nhập ngũ là gì?
Lệnh gọi nhập ngũ là một văn bản do Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự (Nếu Công an tham gia Nghĩa vụ Quân sự) hoặc Trưởng Công an (nếu Công dân tham gia Nghĩa vụ Công an) cấp Huyện ký và giao cho công dân được tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Lệnh gọi nhập ngũ từ ban chỉ huy quân sự
Lệnh gọi nhập ngũ có giá trị pháp lý và có hiệu lực từ ngày ký. Lệnh gọi nhập ngũ có nội dung như sau:
-
Họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quê quán, nơi cư trú của công dân được gọi nhập ngũ;
-
Tên cơ quan ra lệnh;
-
Thời gian, địa điểm công dân phải có mặt để nhập ngũ;
-
Tên đơn vị quân đội hoặc Công an nhân dân mà công dân được giao quân;
-
Thời hạn phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;
-
Những yêu cầu khác liên quan đến việc nhập ngũ.
2. Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày cho công dân?
Lệnh gọi nhập ngũ phải được cơ quan Quân sự hoặc Công an giao cho Công dân được tuyển chọn trước thời gian được ghi trong lệnh 15 ngày. Cụ thể, quy định này được đề cập rõ ràng trong khoản 6 Điều 34 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015:
“Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.”
Khi nhận được lệnh, công dân được tuyển chọn phải đến địa điểm trong giấy gọi nhập ngũ theo đúng thời gian quy định để thực hiện thủ tục nhập ngũ. Nếu không có mặt, công dân có thể bị xử lý từ hành chính cho đến hình sự tùy theo mức độ và số lần tái phạm.
Cụ thể, nếu không chấp hành nhập ngũ lần đầu, công dân sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 7, Nghị định 120/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP:
"Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này."
Nếu đã xử phạt hành chính mà vẫn tái phạm, công dân sẽ bị xử lý hình sự theo điều 332, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
"Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội."
Ngoài ra, người nào cố ý cản trở công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự cũng có thể xử lý hình sự, được quy định tại Điều 335, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
"Điều 335. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thě bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm."
3. Khám nghĩa vụ quân sự vào tháng mấy?
Thời gian khám nghĩa vụ quân sự diễn ra trong tháng 11 và tháng 12 hằng năm. Cụ thể, khoảng thời gian này được quy định chi tiết tại Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:
"Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
…
4. Thời gian khám sức khoẻ từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định."
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng của dịch bệnh, thời gian khám sức khỏe có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại từng địa phương.
Trên đây, Luật Dragon đã giúp bạn biết được “Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước bao nhiêu ngày?”. Hy vọng sau bài viết này bạn đã hiểu hơn về loại văn bản quan trọng này để chấp hành đúng và thực hiện thật tốt nghĩa vụ thiêng liêng của Tổ quốc đã giao phó. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc!
>>> Xem thêm: Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự


.png)
.png)

.png)
.png)
.png)
.png)
.png)
![[GIẢI PHÁP] Luật sư có được bào chữa cho người thân không?](images/news/luat-su-co-duoc-bao-chua-cho-nguoi-than-khong (3).png)
.png)










![[GIẢI ĐÁP] Ai là người có quyền lực cao nhất Việt Nam](images/news/ai-la-nguoi-co-quyen-luc-cao-nhat-viet-nam.jpg)
![[GIẢI ĐÁP] 1500 đô là bao nhiêu tiền Việt?](images/news/1500-do-la-bao-nhieu-tien-viet.jpg)




![[GIẢI ĐÁP] 8936 là mã vạch của nước nào?](images/news/ma-vach-893.jpg)
![[Cập Nhật] 79 Nhân dân Tệ bằng bao nhiêu tiền Việt?](images/news/tien-te-trung-quoc.jpg)
![[Giải đáp] Căn cứ vào đâu để xác định tội phạm?](images/news/can-cu-vao-dau-de-xac-dinh-toi-pham.jpg)





