1. Quy phạm pháp luật là gì?
Một thuộc tính cơ bản, quan trọng của pháp luật đó là tính quy phạm phổ biến, bởi vì pháp luật được tạo nên chủ yếu là từ những quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật vừa mang đặc tính của pháp luật vừa có các đặc tính riêng rẽ của mình liên quan về hình thức và nội dung của nó. Nghiên cứu lý luận về quy phạm pháp luật có ý nghĩa lớn không chỉ về mặt lý luận nhận thức mà còn phục vụ thiết thực cho các hoạt động thực tiễn pháp lý như là xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật chính xác, khoa học. Ngoài ra, nó còn phục vụ cho việc nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, tạo ra kỹ năng sống và làm việc theo pháp luật của những tổ chức và cá nhân trong xã hội. Chính vì những lẽ đó mà lý thuyết về quy phạm pháp luật cần phải nghiên cứu chi tiết, đầy đủ.

Quy phạm pháp luật là gì?
Để tồn tại và phát triển thì con người phải liên kết với nhau thành những cộng đồng. Như vậy, điều chỉnh mối quan hệ giữa con người chính là nhu cầu cần thiết, tất yếu của đời sống con người, đặc biệt khi tính chất xã hội hoá hoạt động của con người ngày càng mở rộng về quy mô và sự phức tạp.
Việc phối hợp hoạt động của các cá nhân riêng rẽ được thực hiện dựa vào những mệnh lệnh cá biệt hoặc bằng mẫu hoá cách xử sự của con người, đưa ra những quy tắc xử sự làm mẫu để ai khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện được dự liệu cũng phải thực hiện theo quy tắc mẫu đó.
2. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Văn bản quy phạm pháp luật là loại văn bản có chứa quy phạm pháp luật, ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nếu được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì đó không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các loại văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật chia làm hai loại đó là văn bản luật và văn bản dưới luật.
Văn bản luật là loại văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Văn bản luật sẽ bao gồm Hiến pháp - đạo luật cơ bản của Nhà nước, các luật, các bộ luật và những nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội.

Văn bản luật có hiệu lực cao nhất
Các văn bản dưới luật gồm có:
- Pháp lệnh, nghị quyết ban hành bởi Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Lệnh, quyết định ban hành bởi Chủ tịch nước;
- Nghị quyết, nghị định ban hành bởi Chính phủ;
- Quyết định, chỉ thị được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định, chỉ thị, thông tư được ban hành bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án toà án nhân dân tối cao, viện trưởng : Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;
- Nghị quyết được ban hành hội đồng nhân dân các cấp;
- Quyết định, chỉ thị được ban hành Uỷ ban nhân dân các cấp.
4. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm:
- Quốc hội: sẽ ban hành Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị quyết.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội: có thẩm quyền ban hành pháp lệnh, nghị quyết.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: sẽ ban hành nghị quyết liên tịch.
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội cùng với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Chủ tịch nước: có thẩm quyền ban hành Lệnh, quyết định.
- Chính phủ: sẽ ban hành Nghị định.
- Chính phủ cùng với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: sẽ ban hành nghị quyết liên tịch.
- Thủ tướng Chính phủ: có thẩm quyền ban hành quyết định.
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: có thẩm quyền ban hành nghị quyết.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: có thẩm quyền ban hành thông tư.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: có thẩm quyền ban hành thông tư.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: có thẩm quyền ban hành thông tư.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: có thẩm quyền ban hành thông tư.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
(Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ)

Hiến pháp do Quốc hội ban hành
- Tổng Kiểm toán nhà nước: có thẩm quyền ban hành quyết định;
- Hội đồng nhân dân các cấp: có thẩm quyền ban hành nghị quyết;
- Ủy ban nhân dân các cấp: có thẩm quyền ban hành quyết định.
- Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
5. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành gồm:
- Hiến pháp do Quốc hội ban hành;
- Bộ luật do Quốc hội ban hành;
- Luật do Quốc hội ban hành;
- Nghị quyết do Quốc hội ban hành;
- Pháp lệnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
- Nghị quyết do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Lệnh do Chủ tịch nước ban hành;
- Quyết định do Chủ tịch nước ban hành;
- Nghị định do Chính phủ ban hành;
- Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Nghị quyết do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
- Thông tư do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành;
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành;
- Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành;
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
- Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Quyết định do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành;
- Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành;
- Quyết định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành;
- Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành;
- Quyết định do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
- Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành;
- Quyết định do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Hy vọng, bài viết trên đã giải đáp cho bạn thắc mắc văn bản quy phạm pháp luật là gì giúp bạn hiểu thêm về luật hiện hành.
>>> Xem thêm: Trách nhiệm dân sự là gì?
Nếu còn thắc mắc về những vấn đề liên quan, bạn hãy liên hệ Công ty Luật Dragon qua số hotline: 1900.599.979 hoặc gửi email tới địa chỉ: dragonlawfirm@gmail.com để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc về các vấn đề liên quan tới pháp luật.
>>> Xem thêm: Luật sư hình sự nổi tiếng Hà Nội


.png)
.png)

.png)
.png)
.png)
.png)
.png)
![[GIẢI PHÁP] Luật sư có được bào chữa cho người thân không?](images/news/luat-su-co-duoc-bao-chua-cho-nguoi-than-khong (3).png)
.png)










![[GIẢI ĐÁP] Ai là người có quyền lực cao nhất Việt Nam](images/news/ai-la-nguoi-co-quyen-luc-cao-nhat-viet-nam.jpg)
![[GIẢI ĐÁP] 1500 đô là bao nhiêu tiền Việt?](images/news/1500-do-la-bao-nhieu-tien-viet.jpg)




![[GIẢI ĐÁP] 8936 là mã vạch của nước nào?](images/news/ma-vach-893.jpg)
![[Cập Nhật] 79 Nhân dân Tệ bằng bao nhiêu tiền Việt?](images/news/tien-te-trung-quoc.jpg)
![[Giải đáp] Căn cứ vào đâu để xác định tội phạm?](images/news/can-cu-vao-dau-de-xac-dinh-toi-pham.jpg)





