Tổng hợp 8 các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN mới nhất
Cập nhập: 6/19/2023 2:14:58 PM - Công ty luật Dragon
Theo quy định của pháp luật, có một số khoản thu nhập được không tính thuế TNCN, giúp bạn "tiết kiệm" được một khoản thu nhập đáng kể dành cho mình. Trong bài viết này, Luật Dragon sẽ giới thiệu cho bạn Top 8 các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN mà bạn nên biết.
1. Các khoản phụ cấp, trợ cấp
Một trong các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN phổ biến nhất đó chinh là các khoản phụ cấp, trợ cấp. Tuy nhiên, không phải khoản trợ cấp, phụ cấp nào cũng được miễn thuế TNCN. Cụ thể, căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, chỉ các khoản phụ cấp sau mới không phải chịu thuế thu nhập cá nhân:
"1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
2. Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
4. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
5. Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
6. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
7. Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
8. Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
9. Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
10. Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
11. Phụ cấp đặc thù ngành nghề."
Các khoản phụ cấp, trợ cấp ngoài danh sách trên sẽ tính thuế thu nhập cá nhân như bình thường.
2. Chi phí văn phòng phẩm, công tác phí
Chi phí văn phòng phẩm, công tác phí,... cũng là một trong các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN theo quy định Nhà nước. Cụ thể, mục đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phần chi phí văn phòng phẩm, công tác phí,... sẽ không chịu thuế trong các trường hợp sau:
+ Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
3. Các khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca
Theo quy định tại mục g.5 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền ăn giữa ca và tiền ăn trưa không được tính vào thu nhập chịu thuế. Điều này áp dụng khi công ty tổ chức cung cấp bữa ăn giữa ca hoặc bữa trưa cho nhân viên dưới các hình thức như nấu ăn trực tiếp, mua suất ăn hoặc cấp phiếu ăn.
Nếu công ty không tổ chức nấu ăn, mức tiền chi trả cho bữa ăn giữa ca không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
4. Phí hội viên và chi phí dịch vụ khác
Theo quy định tại mục đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, miễn thuế áp dụng cho phí hội viên và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cá nhân theo yêu cầu, bao gồm các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ,...
Với phí hội viên:
+ Thu thuế TNCN: Nếu thẻ hội viên có ghi rõ tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng, thì các khoản phí này sẽ phải chịu thuế TNCN.
+ Không tính thuế TNCN: Nếu thẻ hội viên không ghi rõ tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng chung, thì chúng sẽ không được xem là thu nhập chịu thuế.
Với phí dịch vụ khác:
Các khoản chi phí dịch vụ khác như: hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí, thẩm mỹ... sẽ được quy định chịu hoặc không chịu thuế trong các trường hợp sau:
+ Thu thuế TNCN: Sẽ phải chịu thuế TNCN nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng.
+ Không tính thuế TNCN: Nếu nội dung chi trả không ghi rõ tên cá nhân được hưởng mà chỉ chi chung cho tập thể người lao động, thì các chi phí này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế.
5. Tiền xe đưa đón
Theo quy định của mục đ5 điểm đ khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), việc chi trả tiền xe đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại nằm trong nhóm các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động.
6. Các khoản tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
Căn cứ mục đ6 điểm đ khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động không phải chịu khoản thuế TNCN cho chi phí mà doanh nghiệp chi trả để đi đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề vào thu nhập của mình nếu việc đào tạo đó phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động.
Ví dụ: Nhân viên xuất nhập khẩu được doanh nghiệp cử đi học tiếng Anh để xử lý giấy tờ, giao tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài được tốt hơn. Căn cứ theo mục đ6 điểm đ khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản chi phí mà công ty chi trả cho việc đào tạo tiếng Anh cho người lao động sẽ được Nhà nước không tính thuế TNCN.
7. Các khoản thưởng
Căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tặng thưởng sau của Nhà nước hoặc do Nhà nước thừa nhận sẽ không phải chịu thuế TNCN:
"1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
- Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền."
8. Các khoản lợi ích
Căn cứ theo điểm g, khoản 2 thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản lợi ích sau sẽ nằm trong các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN theo quy đinh Nhà nước:
+ Hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân: Khoản hỗ trợ này bao gồm việc chi trả tiền viện phí cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động. Thân nhân bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. Mức hỗ trợ không tính vào thuế thu nhập cá nhân và không vượt quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
+ Tiền nhận được từ sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
+ Tiền nhận được từ chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia các hoạt động chính trị, công việc trực tiếp phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức như Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
+ Tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần: Khoản tiền này không chịu thuế và căn cứ để xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay.
+ Tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam và con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
+ Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
+ Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để điều động, luân chuyển người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng: Các khoản thanh toán này không tính vào thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ để xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.
Lời kết
Trên đây là TOP 8 các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN mà bạn nên biết. Lưu ý rằng, để được thuộc diện không chịu thuế TNCN, các khoản thu nhập của bạn phải phù hợp với quy định của pháp luật mà Luật Dragon đã chia sẻ ở trên.
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã trang bị những kiến thức pháp luật hữu ích để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho thu nhập bản thân mình nhé. Chúc các bạn luôn mạnh khoẻ và thành công!
>>> Xem thêm: Cách tính thuế TNCN khi bán nhà
Nếu bạn cần tư vấn pháp lý về luật doanh nghiệp, hãy liên hệ ngay tới Luật Dragon tại:
Công ty Luật Dragon – Hotline: 1900.599.979(Miễn phí)
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/vanphongluatsudragon
Văn phòng Luật sư tại Hà Nội: Phòng 14.6, Tầng 14, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng Luật sư tại Long Biên: số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Long Biên, Hà Nội.
Văn Phòng Luật Sư tại Hải Phòng: Số 102, lô 14 đường Lê Hồng Phong, quận Hải An, TP Hải Phòng.