Việc lấn chiếm đất đai là một vấn đề thường gặp giữa các hộ gia đình sống cạnh nhau và là nguyên nhân chính dẫn đến các tranh chấp về đất đai. Bạn đang thắc mắc về cách giải quyết tranh chấp khi hàng xóm lấn chiếm đất của mình? Hãy theo dõi bài viết này của Công ty Luật Dragon để tìm cách giải quyết.
1. Hành vi lấn chiếm đất đai là gì?

Hành vi lấn chiếm đất đai
Hành vi lấn chiếm đất đai là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, hoặc sử dụng đất mà không tuân thủ quy định pháp luật về việc giao đất hoặc cho thuê đất.
Các hành vi này bao gồm:
- Lấn đất được hiểu là hành vi mà người sử dụng đất thay đổi mốc giới hoặc ranh giới thửa đất nhằm mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không có sự đồng ý của người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn.
- Chiếm đất là việc sử dụng đất trong các trường hợp sau:
+ Sử dụng đất mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
+ Sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.
+ Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
2. Phương thức giải quyết tranh chấp khi hàng xóm lấn chiếm đất đai
Rõ ràng, việc đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm chiếm lấn đất đang nằm trong vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất. Tranh chấp loại này thường xảy ra khi một bên tự tiện thay đổi ranh giới hoặc có hành vi chiếm dụng diện tích đất của người khác.
Căn cứ theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì có 3 phương thức giải quyết là:
- Thương lượng, hoà giải với hàng xóm có hành vi lấn chiếm đất để đòi lại phần diện tích đất bị lấn chiếm;
- Nộp đơn lên UBND cấp xã để tiến hành hoà giải;
- Khởi kiện lên Toà án nếu hoà giải tại UBND không thành.
Thương lượng, hoà giải giải quyết tranh chấp đất đai bị hàng xóm lấn chiếm
Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, nhà nước khuyến khích các bên liên quan đến tranh chấp đất đai tự giải quyết bằng phương thức hòa giải tại cơ sở. Điều này cho biết, người bị lấn chiếm đất có thể thương lượng, tự giải quyết để giải quyết tranh chấp vụ việc.
Trong trường hợp hai bên không đạt được thỏa thuận, bất kỳ bên nào có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân(UBND) cấp xã, nơi đất tranh chấp ở đó. Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013.
Trách nhiệm tổ chức hòa giải thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất bị tranh chấp và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Thời hạn giải quyết tranh chấp là tối đa 45 ngày từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Việc hòa giải phải được lập biên bản, có chữ ký của các bên và được xác nhận hoặc không xác nhận hòa giải của UBND cấp xã.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Sau khi tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã:
- Nếu thỏa thuận hòa giải: Thực hiện theo kết quả hòa giải. Nếu có thay đổi về ranh giới đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để sửa lại ranh giới.
- Nếu không thỏa thuận hòa giải: Người bị lấn chiếm đất có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
Khởi kiện tại Toà án nhân dân nơi xảy ra tranh chấp đất
*Trường hợp đất đã có sổ đỏ:
Trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến Sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất của bất kỳ bên nào, nếu muốn giải quyết tranh chấp đó, chỉ được khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất liền kề.
Để chuẩn bị cho việc khởi kiện, hồ sơ cần bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
- Biên bản hòa giải có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã và được ký tên của tất cả các bên tranh chấp.
- Giấy tờ chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân của người khởi kiện.
- Các giấy tờ chứng minh khác theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện (ví dụ như văn bản đo đạc, trích lục hồ sơ địa chính…).
*Trương hợp đất chưa có sổ đỏ:
Trong trường hợp đất không có Sổ đỏ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có hai lựa chọn để giải quyết như sau:
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.
Nếu lựa chọn giải quyết tại Ủy ban nhân dân, thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết, bên liên quan có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định.
3. Hành vi lấn chiếm đất đai bị phạt bao nhiêu?
Trách nhiệm hành chính
Theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất đai như sau:
"Điều 14. Lấm, chiếm đất
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.”
Trách nhiệm hình sự
Theo Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 đã quy định về hình phạt của tội vi phạm các quy định về xử lý đất đai như sau:
“Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, sẽ bị sự phạt hành chính hoặc nặng hơn là xử phạt hình sự nếu có hành vi lấn, chiếm đất đai trái phép.
Lưu ý: Nếu hành vi lấn chiếm ở khu vực đô thị thì mức xử phát sẽ gấp đôi mức xử phạt thông thường.
>>> Tham khảo dịch vụ của chúng tôi tại: Văn phòng luật sư giỏi đất đai tại Hà Nội
Trên đây là cách giải quyết tranh chấp khi hàng xóm lấn chiếm đất đai, hy vọng bài viết đem lại nhiều giá trị. Nếu có bất kì thắc mắc nào khác hoặc cần được tư vấn thêm, hãy liên hệ với chúng tôi tại:
Công ty Luật Dragon – Hotline: 1900.599.979 (Miễn phí)
Email: dragonlawfirm@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/vanphongluatsudragon
Văn phòng Luật sư tại Hà Nội: Phòng 14.6, Tầng 14, Tòa nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng Luật sư tại Long Biên: số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Long Biên, Hà Nội.
Văn Phòng Luật Sư tại Hải Phòng: Số 102, lô 14 đường Lê Hồng Phong, quận Hải An, TP Hải Phòng.


.png)
.png)

.png)
.png)
.png)
.png)
.png)
![[GIẢI PHÁP] Luật sư có được bào chữa cho người thân không?](images/news/luat-su-co-duoc-bao-chua-cho-nguoi-than-khong (3).png)
.png)







![[Hướng dẫn] Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất chi tiết](images/news/giai-quyet-tranh-chap-quyen-su-dung-dat.jpg)

![[Đầy đủ] Hướng giải quyết tranh chấp lối đi chung](images/news/giai-quyet-tranh-chap-loi-di-chung.jpg)



![[Toàn tập] Giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liên kề](images/news/giai-quyet-tranh-chap-ranh-gioi-dat-dai.jpg)

![[Đầy đủ] Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Toà án](images/news/3-thu-tuc-khoi-kien-tranh-chap-dat-dai.jpg)
![[TẢI] Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất 2023](images/news/mau-don-khoi-kien-tranh-chap-dat-dai.jpg)

![[Giải đáp] Khởi kiện tranh chấp đất đai ở đâu?](images/news/khoi-kien-tranh-chap-dat-dai-o-dau.jpg)





